Chữa Cao Huyết Áp Bằng Đông Y

http://a8.vietbao.vn/images/vn888/hot/v2012/20120804-111114-1-mon-an-bai-thuoc-phong-tri-dau-thuoc-vi-67758-2.jpeg     Cao huyết áp thuộc phạm vi bệnh chứng huyễn vựng của đông y. Biểu hiện chủ yếu là động mạch huyết áp tăng cao. Thời kỳ cuối thường dẫn đến bệnh biểu ở khí quan của tâm, thận, não. Bệnh này thường gặp ở người tuổi cao và có quan hệ đến nghề nghiệp và gia đình.

Cao huyết áp còn kèm theo một số bệnh như hệ thống tiết niệu, tim... cần phân biệt rõ.

Bệnh này căn cứ triệu chứng chủ yếu trên lâm sàng, theo y học cổ truyền là đau đầu, chóng mặt và nằm trong phạm trù “trúng phong, can dương vượng”. Sách Nội kinh nói: Mọi chứng choáng váng chao đảo đều thuộc can mộc. Thận hư thì nặng đầu và tủy thiếu thì ù tai và cho là bệnh này quan hệ đến can, thận. Sách Thiên kim dục phương nói: Can quyết thì đau đầu, hoả quyết bốc lên đầu não gây bệnh, vì can mạch và đốc mạch đều tụ hội ở đỉnh đầu và can quyết gây đau đầu sẽ dẫn đến mờ mắt. Nói rõ là đau đầu chóng mặt là do can hỏa bốc lên. Sách Đông viên phát minh nói là: tuổi từ bốn mươi trở lên, nguyên khí đã suy và do lo nghĩ phiền uất càng hại đến nguyên khí vì thế mà phát bệnh”. Sách Đan khê tâm pháp lại nói: “Không có đờm thì không thành huyễn, không có hoả thì không thành vựng” cho đó là nguyên nhân gây nên huyễn vựng mà huyễn vựng là nguyên nhân của bệnh cao huyết áp, những trình bày trên là nhận thức của nền y học cổ truyền đó là cơ sở cho việc nghiên cứu và điều trị bệnh cao huyết áp.

- Nguyên nhân bệnh lý:

Nguyên nhân và bệnh lý của bệnh cao huyết áp đến nay chưa được xác minh rõ song trước mắt cho rằng có khả năng và phương pháp điều trị như sau:

1) Thần kinh cao cấp hoạt động bị trở ngại. Do ngoại cảnh tác động vào gây kích thích, tinh thần căng thẳng dẫn đến công năng hoạt động của đại não bị rối loạn, mất sự điều tiết bình thường của huyết quản trung ương, ở đó gây hưng phấn và gây nhiễu loạn, tiểu động mạch xơ cứng trở ngại cho huyết áp sau đó thường có sự phản ứng bất thường hoặc dữ dội. Quá trình hưng phấn và giao cảm của tiểu động mạch căng thẳng thì huyết áp khi đo ở máy đo huyết áp cũng tăng cao.

2) Thận thiếu máu để sản sinh ra thận tố. Tiểu động mạch bị xơ cứng lâu làm cho thận tạng thiếu máu. Thận và can làm cho bạch cầu cao, từ đó làm cho huyết áp từng bước tăng cao. Ngoài ra từ tiểu động mạch xơ cứng, máu ở thận càng thiếu lại làm cho huyết áp tăng cao.

3) Thần kinh trung ương hưng phấn và tăng cao.

Do thần kinh trung ương hưng phấn và tăng cao, qua não thuỳ khiến thương tuyến của thận cũng tăng, sau đó áp lực của hệ thống huyết quản cũng tăng và làm cho tiểu động mạch xơ cứng lại làm cho huyết áp tăng cao.

Theo y học cổ truyền nước ta thì nguyên nhân của bệnh cao huyết áp là: tinh thần hao tổn, ăn uống không điều độ và nội thương hư tổn.

1) Nhân tố tinh thần: Do tinh thần căng thẳng lâu ngày hoặc lo nghĩ tức giận khiến can khí nội uất, uất lâu hoá hoả làm hao tổn can âm, âm không hiếp được dương, can dương nhiễu loạn lên đầu, mắt. Hai tạng can thận có quan hệ mật thiết với nhau, can hoả đều nung đốt phần âm của can thận, hình thành can thận âm hư, can dương khô nóng.

2)Ăn uống không điều độ: Do ăn uống nhiều thứ ngon béo mật mỡ, hoặc uống rượu nhiều làm cho thấp trọc sinh ra, chứa lâu thành nhịêt; nhiệt nung nấu tân dịch thành đờm, đờm trọc trở ngại kinh lạc, che lấp khiến trên mà  gây cao huyết áp.

3) Nội thương hư tổn: Như lao động nhiều hoặc tuổi cao thận yếu, can không được nuôi dưỡng khô nóng, nội phong dễ động.

Như trên đã nói các nguyên nhân gây bệnh khiến cho âm dương mất thăng bằng trong đó can thận âm dương mất điều độ. Nhân can thân âm hư, can dương khô nóng bốc lên, hình thành hiện tượng trên thịnh dưới hư nên xuất hiện đau đầu chóng mặt, ù tai, mất ngủ v.v.. ví như thận âm hư tổn không nuôi dưỡng được tâm, tâm cũng bị liên lụy nên cảm thấy hồi hộp, hay quên, mất ngủ. Bệnh lâu không khỏi, âm làm tổn đến dương dẫn đến thận dương yếu sợ lạnh, chân tay lạnh, đêm đi đái nhiều, liệt dương...âm bị hư tổn trước, dương bị sau và cuối cùng là âm dương đều hư. Dương thăng hoá thành phong thành hở, can phong vào kinh lạc thì tay chân tê cứng, nặng thì méo mồm lệch mắt. Can hoả bốc lên thì mắt đỏ, mặt đỏ hay cáu gắt phong và hoả nung nấu tân dịch thành đờm. Nếu can dương bạo động, huyết theo khí ngược lên hiệp với đờm nhiễu loạn tâm thần gây mê ngất.

Ngoài ra hai mạch xung nhân quan hệ đến huyết mạch toàn thân và có quan hệ mật thiết với can thận, có khả năng dẫn đến can dương khô nóng làm cho thận dương suy thành âm dương đều suy và có biểu hiện dương nhiễu ở trên.

Bệnh cao huyết áp trên lâm sàng nặng nhẹ khác nhau, khi lên cơn nhẹ bệnh nhân không biết được, chỉ có thể nghiệm (bằng máy dò) mới biết rõ. Có khi huyết áp giao động nhiều; trước thấy là chóng mặt, hoa mắt, ù tai, hồi hộp, mất ngủ, hay quên v.v...sau thời gian dài thì động mạch ở khí quản tâm, thận não bị xơ cứng và diễn biến phức tạp.

Phân tích chủ chứng:

Các triệu chứng của bệnh cao huyết áp trên lâm sàng có nhiều, song thấy nhiều là đau đầu chóng mặt. Đầu là nơi hội tụ của mọi phần dương, là phủ của sự sáng suốt, khí huyết tinh hoa của ngũ tạng lục phủ đều tụ lên đầu cho nên bất luận ngoại cảm nội thương đều phạm đến đỉnh đầu gây trở ngại kinh lạc, rối loạn khí huyết sinh ra đau đầu chóng mặt. Đau đầu chóng mặt của bệnh này lấy nội thương làm chủ. Do can thận âm hư, thượng thịnh hạ hư dẫn đến đau đầu, chóng mặt, ù tai, đau lưng, mỏi gối, di tinh v.v... Hoặc vì can hoả quá mạnh, khí huyết từ đó bốc lên cũng gây các chứng trạng như trên và kèm theo mắt đỏ, miệng đắng, tính tình nóng nảy hay cáu gắt. Cũng có khi đờm thấp gây trở ngại bên trong gây nhiễu thanh khiếu cũng có các chứng trạng như trên kèm theo hông bụng buồn bực, nôn ra đờm rãi, người ỉu xìu có khi lẩn thẩn, lưỡi nhợt mạch huyền.

Tóm lại bệnh cao huyết áp có mấy thể sau đây:

1) Huyết áp cao do can hoả cang thịnh:

Chủ chứng : Đau đầu, chóng mặt, mặt và mắt đỏ, lưỡi đỏ miệng đắng, buồn bực hay kinh sợ, đại tiện bí, tiểu vàng dắt, mạch huyền. Hai tạng can thận có quan hệ mật thiết với nhau âm hư, can hoả đều nung đốt phần âm của can thận, hình thành can thận âm hư, can dương khô nóng.

Cách chữa: Bình can tả hoả.

Bài thuộc: LONG ĐỞM TẢ CAN THANG gia giảm:

(Cố kim y phương tập thành )

Long đởm thảo        12g

Hoàng cầm               8g

Trạch tả                      8g

Mộc thông                 8g

Đương quy                 8g

Cam thảo                   2g

Chi tử                      12g

Xa tiền tử                   6g

Sài hồ                         8g

Sinh địa hoàng           8g

Cách dùng: sắc nước uống 2 lần trong ngày.

Tác dụng: Thanh can đởm kinh thấp nhiệt.

Giải thích bài thuốc:

+Long đởm thảo có tác dụng thanh can đởm thực hỏa, trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu là chủ dược.

+Hoàng cầm, Chi tử hổ trợ thêm tác dụng thanh can đởm thực hỏa.

+Trạch tả, Xa tiền tử, Mộc thông thanh lợi thấp nhiệt.

+Đương quy, Sinh địa hoàng dưỡng âm huyết hòa can, dụng ý trong phối hợp thuốc trong tả có bổ để cho tả hỏa không có hại cho chân âm.

Cam thảo điều hòa các vị thuốc.

Sài hồ sơ thông can đởm.

Các vị thuốc phối hợp có tác dụng chung là thanh lợi thấp nhiệt.

  Nếu đại tiện khô táo gia đại hoàng để tả hoả thông tiện, đau đầu nhiều gia thạch quyết minh, trân châu mẫu để tiềm chấn can dương, mồm miệng khô ráo gia thạch học, huyết sâm để dưỡng âm tiết nhiệt.

2) Huyết áp cao do âm hư dương cang:

Chủ chứng: Chóng mặt, đau đầu, nặng đầu, ù tai, buồn bực hay quên, lòng bàn tay và vùng tim nóng, lưỡi trắng, mạch huyền tế sác.

Cách chữa: Bổ âm tiềm dương.

Bài thuốc: LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN gia giảm:

(Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết)

Thục địa                   32g

Sơn thù                   16g

Trạch tả                    12g

Hoài sơn                  16g

Phục linh                 12g

Đơn bì                      12g

Tri mẫu                     12g

Hoàng bá                  12g

Cách dùng: Tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 - 3 lần với nước sôi nguội hoặc cho tí muối. Có thể làm thang sắc uống.

Tác dụng: tư âm, giáng hỏa, thanh thấp nhiệt... dùng trong trường hợp bệnh lao, sốt kéo dài, ra mồ hôi trộm có tác dụng tốt,

gia giảm gồm các vị: Thục địa, hoài sơn, sơn thù, bạch linh, đan bì, trạch tả, tri mẫu, hoàng bá, quy bản, mẫu lệ, bạch tật lê.

Nếu can dương mạch chóng mặt nặng đầu nhiều gia thiên ma, cầu đặng, thạch quyết minh. Âm hư hoả động hồi hộp gia trân châu mẫu. Âm hư đại tiện khó táo gia hắc ma nhân (vừng đen) âm hư phong động, chân tay tê cứng gia tang chi (cành dâu) tang ký sinh, hy thiêm thảo.

3) Huyết áp cao do âm dương đều hư:

Chủ chứng: Chóng mặt, đau đầu, nặng đầu, ù tai, buồn bực, hay quên, lòng bàn tay và vùng tim nóng, lưỡi trắng, mạch huyền, tê sác.

Cách chữa: Bổ âm dương.

Bài thuốc : gia giảm gồm các vị:

BÀI LỤC VỊ gia giảm:

 Thục địa                  30g

 Hoài sơn                 18g

 Sơn thù                   14g

 Bạch linh                 14g

 Đan bì                      12g

 Trạch tả                   12g

 Tri mẫu                    14g

Quy bản                   12g

Mẫu lệ                       12g

 Bạch tật lê               12g

Táo nhân                  12g

Cách dùng sắc uống hoặc làm hoàn uống.

Tác dụng: bổ âm trợ dương an thần, lợi tiểu.

 Nếu can dương mạnh chóng mặt nặng đầu nhiều gia thiên ma, câu đằng, thạch quyết minh. Âm hư hoả động hồi hộp gia trân châu mẫu; âm hư đại tiện khô táo gia hắc ma nhân (vừng đen) âm hư đại tiện khô cứng gia tang chi (cành dâu) tang ký sinh, hy thiêm thảo.

4) Huyết áp cao do âm dương đều hư:

Chủ chứng: Đau đầu, chóng mặt ù tai hồi hộp, đau lưng, mỏi gối, ít ngủ hay mơ, đêm đi tiểu nhiều, hay run, lưỡi đỏ nhợt, mạch huyền tế.

Phép chữa: Dưỡng âm trợ dương      

Bài thuốc: THẬN KHÍ HOÀN gia giảm:

(Kim Quỹ yếu Lược)

Thục địa                   32g

Sơn thù                    16g

Trạch tả                    12g

Hoài sơn                  16g

Phục linh                  12g

Đơn bì                      12g

Phụ tử                        6g

Quế chi                    12g

Cách dùng: Theo tỷ lệ trên, tất cả tán bột mịn, trộn đều, luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 1 - 2 lần, với nước sôi nóng hoặc gia thêm tý muối. 
Có thể làm thuốc thang sắc uống.
Tác dụng: Ôn bổ thận dương. lợi niệu, tiêu phù, dùng chữa chứng thận dương hư, cơ thể nặng nề phù thũng, tiểu tiện ít. 
Trong bài:

+Phụ tử, Quế chi: ôn bổ thận dương là chủ dược. 
Thêm bài "Lục vị" tư bổ thận âm để điều hòa âm dương làm cho thận khí được sung túc thì các triệu chứng do thận dương hư gây nên như đau lưng, gối mỏi, phía nửa người dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần hoặc tiểu són, hoặc chứng hoạt tinh, di niệu tự khỏi.
gia giảm (tức là bài bát vị hoàn). Nếu thấy miệng khô họng ráo, mạch huyền tế là thiên về âm hư gia thạch học, kỷ tử, dâm dương hoắc.

Nếu thấy chân tay lạnh, sợ lạnh sức yếu, đại tiện lỏng, ra mồ hôi, mạch trầm tế, đó là thiên về dương hư, nên tư âm tráng dương gia cao ban long, đỗ trọng, ba kích. Nếu phụ nữ gần đến tuổi mãn kinh, mạch xung nhân không đều, đau đầu, chóng mặt, ít ngủ, bụng quặn đau, lưỡi nhợt, mạch huyền tế nên bổ dưỡng xung nhâm, dùng bài TIÊN MAO THANG gia giảm gồm có vị: Tiên mao, dâm dương hoắc, đương quy, ba kích, hoàng bá, tri mẫu.

5) Huyết áp cao do đờm thấp ủng thịnh:

Chủ chứng: đau đầu, chóng mặt, nặng đầu hồi hộp, hông bụng đầy buồn, ăn ít, thường nôn ra đờm rãi, lưỡi trắng nhợt, mạch hoạt.

Phép chữa: Khử thấp hoá đờm.

Bài thuốc:

 BÁN HẠ BẠCH TRUẬT THIÊN MA THANG gia giảm:

(Y học tâm ngộ )

Thànhphần:

Bán hạ chế                8g

Bạch linh                  12g

Bạch truật                12g

Thiên ma                    8g

Quất hồng                  8g

Cam thảo                   4g

Cách dùng: cho thêm Gừng tươi 2 lát, Táo 2 quả sắc nước uống.

Tác dụng: Kiện tỳ, trừ thấp, hóa đờm, tức phong.

Giải thích bài thuốc:

Bài thuốc này do bài Nhị trần thang gia Bạch truật, Thiên ma, thường dùng để trị chứng phong đàm, đau đầu, chóng mặt. Trong bài:

+Bán hạ, Thiên ma hóa đờm tức phong, trị đau đầu, chóng mặt là chủ dược.

+Bạch truật, Bạch linh kiện tỳ trừ thấp để tiêu đờm.

+Quất hồng lý khí hóa đờm.

+Cam thảo, Sinh khương, Đại táo điều hòa tỳ vị.

Trong bài gồm các vị: Trần bì, bán hạ, bạch linh, bạch truật, thiên ma, câu đằng, xương bồ, cam thảo. Nếu thấy choáng đầu, buồn bực, mất ngủ, lưỡi vàng nhợt, mạch huyền hoạt đó là triệu chứng của đờm nhiệt, nên dùng thêm các vị như bối mẫu, hạnh nhân, viễn chí, trúc nhự, thiên trúc, hoàng đởm tinh,v.v...

Có thể dùng một trong các vị sau đây mỗi thứ 20 - 30gam, rửa sạch sắc làm nước uống thường xuyên. Tầm gửi cây dâu, lộc vông, câu đằng, sắn dây, mã đề, hạt muồng, cam thảo đất, hoa cúc vàng loại nhỏ (kim cúc).

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP