TRANG CHỦ » BỆNH NỘI KHOA » 3_BỆNH GAN_MẬT TUY
Chữa Vàng Da Bằng Đông Y

http://a8.vietbao.vn/images/vn888/hot/v2012/20120804-111114-1-mon-an-bai-thuoc-phong-tri-dau-thuoc-vi-67758-2.jpeg    Bệnh vàng da còn gọi hoàng đản bệnh gồm các chứng trạng chủ yếu như: Vàng da, vàng mắt, tiểu tiện vàng, dắt. Phần nhiều thường thấy ở tuổi trung niên và trẻ em. Trong “Kim quỹ yếu lược” Chia làm 5 loại là: Hoàng đản, cốc đản, tửu dân, nữ lao đản, hắc đản. Theo y học hiện đại bệnh nhiễm ở niêm mạc từ đó nằm trong phạm trù của can viêm truyền nhiễm tức “Viêm gan siêu vi trùng”, bệnh biểu của cơ gan, viêm túi mật. Theo y học cổ truyền gần đây người ta căn cứ vào triệu chứng và tính chất để chia làm 2 loại hình lớn là: Dương hoàng và âm hoàng đối chiếu với thực tế lâm sàng đó là cơ sở trong việc xác định bệnh và điều trị hiện nay.

Nguyên nhân bệnh lý:

Bệnh hoàng đản phần lớn do cảm nhiễm ngoại tà, ăn uống không điều độ gây nên. Bệnh chủ yếu ở tỳ, vị, can đởm. Thấp nhiệt, hàn thấp trở ngại ở bên trong bức bách đến mật, khiến nước mật điều tiết thất thường gây nên. Cụ thể có 3 nguyên nhân chính như sau:

a) Do cảm nhiễm, thấp nhiệt xâm nhập bên ngoài không thông đạt; thấp nhiệt kết lại ảnh hưởng vào trong; tỳ vị vận hoá thất thường, thấp nhiệt nung nấu không tiết ra được ảnh hưởng đến can, đởm dẫn đến chức năng điều tiết của gan bị giảm, nước mật tiết ra ngoài gây nên vàng da, vàng mắt.

 b) Ăn uống không điều độ, no đói thất thường hoặc uống rượu nhiều gây tổn thương tỳ vị làm cho công năng vận hoá giảm, sinh ra thấp trọc uất lên thành nhiệt nung nấu bên trong ảnh hưởng đến can đởm, khiến nước mật điều tiết thất thường nhiễm bì phu gây nên.

c) Do tỳ vị hư hàn hoặc sau khi ốm tỳ dương bị tổn thương thấp trọc trở ngại bên trong, hàn thấp uất trệ lại, nước mật bị trở ngại nên tiết ra bì phu gây nên.

Hai nguyên nhân trên là do thấp cùng với nhiệt chuyển hoá thành bệnh dương hoàng. Nguyên nhân thứ ba là do thấp theo hàn chuyển hoá thành bệnh âm hoàng.

Bệnh hoàng đản chia làm 2 loại chính là dương hoàng và âm hoàng (như đã nói ở trên). Dương hoàng bệnh phát nhanh da vàng sáng, bệnh thuộc nhiệt, thuộc thực, âm hoàng bệnh kéo dài vàng da, xám, bệnh thuộc hư thuộc hàn. Hai loại này trong một điều kiện nào đó đều có sức chuyển hoá lẫn nhau.

Ví dụ: Dương hoàng không được điều trị hoặc điều trị không tốt lâu ngày dương bị yếu, thấp theo hoàng hoá chuyển thành âm hoàng. Âm hoàng do cảm ngoại tà nhiều, nếu thấp nhiệt nung nấu bên trong nước mật tiết ra bì phu thì có thể chuyển thành dương hoàng loại này khác với dương hoàng.

Trong “Kim quỹ yếu lược” nói bệnh vàng da từ thấp mà phát sinh, lại nói chữa bệnh vàng da chủ yếu phải lợi tiểu tiện vì tiểu tiện được thông lợi thì thấp sẽ theo đó được bài trừ.

A/ BỆNH DƯƠNG HOÀNG:

1) Vàng da do thấp nhiệt nung nấu (chia làm 2 loại: Nhiệt nặng hơn thấp và thấp nặng hơn nhiệt)

Bệnh nhiệt nặng hơn thấp thì mắt và da vàng sáng, phát sốt miệng khô, khát nước, hông bụng buồn bực, nôn oẹ, nước tiểu vàng ngắn, dắt, đại tiện táo có lúc bụng đầy, rêu lưỡi vàng dày, mạch huyền sạc.

Thấp nặng hơn nhiệt thì không sốt hoặc sốt nhẹ, da và mắt vàng nhạt hoặc vàng nhợt, nặng đầu mệt mỏi, bụng đầy, miệng nhạt không khát nước, rêu lưỡi vàng nhợt, mạch nhu hoãn.

Phân tích: Do thấp nhiệt nung nấu, nước mật tiết ra bì phu nên da vàng, hông bụng buồn bực nôn oẹ là do thấp nhiệt nung nấu khí đục ở vị đi ngược lên, do tràng vị nhiệt nên đại tiện táo bí, do khí không thông nên bụng đầy. Nếu thấp nặng bị phục nhiệt bên trong nên sốt không cao, nặng đầu, mệt mỏi, bụng đầy, nhạt miệng.

Cách chữa: Thanh nhiệt lợi thấp. nêu dùng bài sau:

 NHÂN TRẦN CAO THANG gia giảm:

(Thương hàn luận)

Thành phần:

Nhân trần cao     24g

Chi tử                 16g

Đại hoàng            8g

Cách dùng: sắc nước uống chia 3 lần/ngày.

Tác dụng: Thanh nhiệt lợi thấp.

Giải thích bài thuốc:

+Nhân trần thanh can đởm uất nhiệt, lợi thấp thoái hoàng, thuốc chuyên trị hoàng đản là chủ dược.

+Chi tử thanh lợi thấp nhiệt ở tam tiêu.

+Đại hoàng tả uất nhiệt.

Trong bài dùng nhân trần để thanh nhiệt lợi thấp, chữa vàng da, chi tử, đại hoàng dùng để thanh và đưa nhiệt xuống dưới đồng thời để giải nhiệt độc gia xa tiền, trư linh để thảm thấp và lợi tiểu tiện khiến thấp nhiệt theo đường đại tiểu tiện mà ra, còn nôn oẹ gia trần bì, bán hạ, trúc như, trong bụng buồn đầy gia hậu phác, chỉ thực.

 Nếu thấp nặng hơn nhiệt dùng bài sau:

 NGŨ LINH TÁN gia giảm:

(Thương hàn luận)

Thành phần:

Nhân trần                    18g

Trư linh                        12g

Bạch linh                     12g

Trạch tả                       12g

Bạch truật                  12 g

Quế chi                         4g

Cách dùng: Các vị tán bột mịn, mỗi lần uống 6 - 12g, ngày 2 lần với nước sôi ấm. Có thể sắc thuốc thang uống, có gia giảm tùy chứng.

Tác dụng: Thông dương lợi thủy, kiện tỳ trừ thấp.

Giải thích bài thuốc:

+Nhân trần thanh thấp nhiệt.

+Bạch linh, Trư linh, Trạch tả tính vị ngọt, hơi hàn có tác dụng thẩm thấp lợi tiểu là chủ dược.

+Bạch truật kiện tỳ táo thấp.

+Quế chi cay ôn, giúp bàng quang khí hóa, giúp cho các vị thuốc tăng tác dụng lợi tiểu.

. Trong bài dùng trư linh, bạch linh, trạch tả để thảm thấp, bạch truật để kiện tỳ, nhân trần để thanh nhiệt lợi thấp chữa vàng da gia hoắc hương, thảo đậu khấu để lợi khí cơ hoá thấp trọc.

Nếu bệnh mới phát và còn nhẹ dùng bài sau:

MA HOÀNG LIÊN KIỀU XÍCH TIỂU ĐẬU THANG gia giảm:

 (Thương hàn luận)

Ma hoàng                    12g

Hạnh nhân                   12g

Tang bạch bì               14g

Liên kiều                      12g

Xích tiểu đậu               20g

Cam thảo                      4g

Sinh khương              3 lát

 Đại táo                     3 quả

Cách dùng: sắc uống:

Tác dụng: giải biểu, thanh nhiệt lợi thấp,

hoặc phối hợp với bài Cam lộ tiêu độc đơn gồm có vị: Hoạt thạch, nhân trần, hoàng cầm, thạch xương bồ, xuyên bối mẫu, mộc thông, hoắc hương, xạ can, liên kiều, bạc hà, bạch chấu nhân.

2)Vàng da do nhiệt độc cao:

Loại này phát rất nhanh đột nhiên xuất hiện vàng da, mắt. Loại này gọi là cấp hoàng, có khi vàng như nhuộm nghệ, sốt cao, khát nước buồn bực, hông bụng đầy tức, nói nhảm có khi hôn mê, chảy máu mũi hoặc ỉa ra máu, bì phu nổi ban tía, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch nhuyễn sác.

Phân tích: Do nhiệt độc cao không tiết ra ngoài được, uất nhiệt ở can đởm khiến nước mật tiết ra ở toàn thân gây nên vàng. Do nhiệt nung nấu bên trong làm khô tân dịch nên sốt cao khát nước buồn bực. Mơ sảng hôn mê là do nhiệt độc hãm ở ngoài tim. Nhiệt độc vào phần huyết làm huyết bức bách nên ra máu, cũng do nhiệt uất ở phần huyết nên phát ban, miệng khô lưỡi đỏ, rêu dày cũng do nhiệt độc cao, tân dịch bị khô hao.

Cách chữa: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết, tư âm.

Thuốc dùng bài sau:

 THIÊN KIM TÊ GIÁC TÁN gia giảm:

 (Thiên kim phương):

Tê giác (Ngưu giác)      8g

Hoàng liên                     8g

Thăng ma                     8g

Sơn chi                         8g

Nhân trần                      8g

Cách dùng: sắc uống.

Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết, tư âm.

 Trong bài dùng tê giác để thanh nhiệt, giải độc, lương huyết là chính cùng với chi tử, hoàng liên để tăng hiệu lực, sinh địa, đan bì, huyền sâm, xích thược để lương huyết tư âm. Hôn mê mơ sảng dùng bài: Án doanh ngưu hoàng hoàn gồm có vị: Ngưu hoàng, uất kim, tê giác, hoàng liên, chu sa, băng phiến, trân châu, (ngọc trai), sơn chí, hùng hoàng, hoàng cầm, xạ hương.

Nhân trần là loại thuốc chữa vàng da rất tốt, bất luận loại vàng như thế nào đều dùng nó với liều lượng từ 30 - 50 gam; các vị khác như hạ khô thảo, xa tiền, khê hoàng thảo, kim tiền thảo cũng thuộc loại chữa vàng da tốt nên chọn dùng.

B/ ÂM HOÀNG:

1)Vàng da do hàn thấp ngăn trở:

Sắc vàng xám ăn ít, bụng đầy, buồn bực, sợ lạnh, tinh thần mệt mỏi, đại tiện không lành, lưỡi nhợt, mạch nhu hoãn.

Phân tích: Bệnh này là thấp nặng, dương yếu sắc vàng xám là hàn thấp uất trệ ở tỳ, vị dương khí hoạt động yếu, nước mật điều tiết thất thường, ăn ít, buồn bực, bụng đầy, đại tiện không lành là do tỳ dương yếu công năng vận hoá không đều, sợ lạnh, mệt mỏi v.v... lưỡi nhợt mạch hoãn đều do dương hư và thấp trọc cao.

Cách chữa: kiện tỳ hòa vị, ôn trung hoà thấp.

Thuốc dùng bài: Nhân trần truật phu thang gia vị.

Trong bài dùng nhân trần, phụ tử để ôn trung hoá hàn thấp, bạch truật, can khương, cam thảo để kiện tỳ ôn trung gia bạch linh, trạch tả để thảm thấp. Nếu bụng đầy trướng, hông ngực quặn đau, chán ăn mệt mỏi, đại tiện lúc lỏng lúc khó là do can uất tỳ hư dùng bài sau:

TIÊU DAO TÁN gia giảm:

(Hòa tể cục phương )

Thành phần:

Sài hồ                          40g

Đương qui                   40g

Bạch thược                 40g

Bạch truật                   40g

Bạch linh                     40g

Chích thảo                   20g

Cách dùng: Tất cả tán bột, trộn đều mỗi lần uống với nước Gừng lùi 12g sắc với Bạc hà. Có thể dùng thuốc thang.

Tác dụng: Sơ can giải uất, kiện tỳ, dưỡng huyết. Chủ trị: chứng can uất huyết hư.

Giải thích bài thuốc:

 Bài thuốc do bài Tứ nghịch thang gia giảm.

+Sài hồ sơ can giải uất là chủ dược.

+Đương qui, Bạch thược bổ huyết dưỡng can, hòa vinh.

+Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo kiện tỳ bổ trung.

Gừng lùi hòa chung dùng với Qui Thược để điều hòa khí huyết, Bạc hà giúp Sài hồ sơ can giải uất. Các vị thuốc hợp lại dùng thành một bài có tác dụng sơ can lý tỳ, hòa vinh dưỡng huyết.

2)Vàng da do tỳ hư huyết thiếu:

Bệnh này do tỳ vị hư yếu nên khí huyết không đầy đủ, bệnh này gọi là “Hư hoàng”. Trước đây người ta chia làm 2 loại, một loại gọi là Hoàng đản. Nhưng trong sách Kim quỹ yếu lược nói: da vàng, bụng phệ mệt mỏi, ăn ngủ kém, thuộc về bệnh vàng da. Một loại không phải bệnh vàng da như trong sách Chính trị y yếu quyết nói: Da vàng mà không có các triệu chứng trên thì không thuộc bệnh vàng da. Vì thế bệnh vàng da nhất thiết mắt vàng, loại này phần do giun hoặc do ăn uống đình trệ làm cho khí huyết không đầy đủ gây nên. Bệnh vàng da do tỳ hư huyết thiếu có những triệu chứng như: da vàng, mệt mỏi, ngại cử động hồi hộp, ít ngủ, đại tiện không lành, lưỡi nhợt, mạch nhu tế.

Phân tích: Do tỳ vị hư yếu khí khuyết không đầy đủ gan không được nuôi dưỡng nên điều tiết kém, nước mật thấm ra ngoài bì phu gây nên vàng, cũng có khí huyết thiếu, không nuôi dưỡng được cơ thể nên mệt mỏi ngại cử động hồi hộp ít ngủ v.v...

Cách chữa: Kiện tỳ ôn trung bổ dưỡng khí huyết.

Thuốc dùng bài sau:

TIỂU KIẾN TRUNG THANG gia giảm:

(Thương hàn luận)

Thành phần:

Bạch thược                 16g

Chích thảo                     6g

Quế chi                         8g

Sinh khương               12g

Đường phèn               40g

Đại táo                      4 quả

Cách dùng: sắc nước bỏ bã, cho đường phèn vào uống nóng.

Tác dụng: ôn trung, bổ hư, chỉ thống.

Giải thích bài thuốc:

+Đường phèn có tác dụng bổ trung, Quế chi ôn trung tán hàn: 2 vị hợp lại có tác dụng ôn +Trung bổ hư tán hàn là chủ dược.

+Bạch thược hòa can liễm âm.

+Cam thảo điều trung ích khí.

+Sinh khương, Đại táo điều hòa vinh vệ.

  Các vị thuốc hợp lại có tác dụng là cho cơ thể âm dương vinh vệ, điều hòa chức năng tỳ vị được hồi phục , khí huyết đầy đủ.

Trong bài dùng quế chi, bạch thược, cam thảo, gừng, táo đường để an dưỡng tỳ vị là chính, tỳ vị mạch khí huyết đầy đủ thì bệnh khỏi. Nếu khí hư nhiều gia sâm, kỹ, huyết hư nhiều gia quy, sinh địa; nếu dương hư sợ lạnh bỏ quế chi thay nhục quế. Ngoài ra nếu lạnh lâu ngày không khỏi, khí trệ huyết ứ biểu hiện lên nét mặt xám đen hoặc bụng có u cục đau nhói, người gầy yếu, bụng phệ nổi gân, ỉa phân đen là biểu hiện của bệnh cổ trướng thì nên tham khảo phương pháp của bệnh cổ trướng.

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP