Chữa Táo Bón Bằng Đông Y

http://a8.vietbao.vn/images/vn888/hot/v2012/20120804-111114-1-mon-an-bai-thuoc-phong-tri-dau-thuoc-vi-67758-2.jpeg     Táo bón là đại tiện không thông, đi lâu và khó, có khi đi rất vất vả. Bệnh này chủ yếu do công năng đào thải của đại tràng bị thất thường, phân trong ruột, kết lại quá lâu, nước bị rút khô phân lại càng khô nên gây tiện bí.

Nguyên nhân bệnh lý:

a) Do tràng vị táo nhiệt: thể chất người nhiệt, uống rượu nhiều, ăn nhiều các thứ cay nóng khiến tràng vị tích nhiệt hoặc sau khi bị bệnh nhiệt làm hao tổn tân dịch dẫn đến đường ruột bị khô nóng, tân dịch không thấm xuống dưới được gây nên đại tiện táo kết khó bài xuất ra.

b) Khí có uất trệ: Do lo nghĩ buồn bực nhiều hoặc ngồi lâu ít vận động dần dần làm cho khí cơ uất trệ khiến công năng tiêu hoá, thông giáng, đào thải thất thường do đó bã tích lại gây nên.

c) Khí huyết đều suy: Do khó nhọc lam lũ nhiều hoặc sau khi ốm, sau khi sinh, người già làm cho khí huyết hư suy. Khí hư thì sức đẩy kém, huyết hư thì chất nhờn thiếu nên không nhuận được tràng gây nên táo bí.

d) Âm tà ngưng kết: Người vốn gầy yếu hoặc tuổi cao sức yếu, chân dương bị tổn nên âm tà bị ngưng kết lại này thuộc hàn kết lại gọi là bí lạnh.

- Bệnh chứng:

Bệnh này thường biểu hiện đại tiện táo kết ỉa rặn rất khó khăn, thường 3 - 5 ngày, 7 - 8 ngày 1 lần, thậm chí lâu hơn. Bệnh lâu thường dẫn tới khí ở phủ bị cản trở trì trệ dẫn tới bụng đau, đầy, ăn ít, đau đầu choáng váng buồn bực, ngủ không yên. Bệnh kéo dài thường gây ra trĩ, ỉa ra máu tươi, nứt loét hậu môn v.v... cần phân biệt 2 loại thực hư để điều trị.

Cụ thể như sau:

A) Thực bí:

1) Táo bón do nhiệt bí:

Đại tiện khô rắn, tiểu tiện ít vàng, sắc mặt đỏ, người nóng, bụng hơi đầy, miệng khô, lưỡi đỏ rêu vàng, buồn bực, mạch hoạt sác.

Phân tích: Bệnh này phần lớn thuộc về người khoẻ mạnh, thể nhiệt, nên tiêu hao tân dịch khiến tân dịch đường ruột bị khô táo gây nên. Khi tràng vị tích khí không thông nên bụng đầy miệng khô lưỡi đỏ, buồn bựcv.v..

Cách chữa: Thanh nhiệt, nhuận tràng.

Thuốc dùng bài: ĐIỀU VỊ THỪA KHÍ THANG gia giảm:

(Thương hàn luận)

Thành phần:

Đại hoàng                         8g

Chích Cam thảo               8g

Mang tiêu                         8 g

Cách sắc và uống như trên.

Trị chứng Dương minh sốt, mồm khát, táo bón, bụng đầy cự án, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.

. Bài này công dụng tả hạ nhiệt kết thông đại tiện. Nếu tân dịch tổn thương nhiều gia sinh địa, nhục thong dong. Nếu can hoả vượng thấy mắt đỏ hay bực tức dùng bài Long Đởm tả can thang (76).

2)Táo bón do khí bí:

Ợ hơi liên tục, hông bụng đầy tức, ăn ít, đại tiện khó đi, nặng thì bụng đau và đầy, lưỡi nhợt rêu mỏng.

Phân tích: Bệnh này do can khí uất trệ, khí cơ không đều nên ợ hơi đầy tức, do can khí không hoà, tỳ vận hoá không tốt nên ăn ít, khí hư đình trệ làm cặn bã lưu lại nên đại tiện không thông.

Cách chữa: Thuận khí hành trệ.

Thuốc dùng bài sau:

 LỤC MA THANG gia giảm:

(Chứng trị chuẩn thằng):

Trầm hương                  12g

Mộc hương                    12g

Binh lang                        12g

Ô dược                          12g

Chỉ thực                         12g

Đại hoàng                       12g

Các vị bằng nhau khoản 6-10g mài với nước uống hoặc sắc uống 

Tác dụng trị: bụng đau quặn táo bón do khí trệ.

Trong bài dùng mộc hương, ô dược để hành khí. Trầm hương để giáng khí, đại hoàng, binh lang, chỉ thực để phá khí hành trệ. Sau đó dùng bài Ma nhân hoàn (223) điều trị tiếp.

B/ Hư bí:

1) Táo bón do khí hư:

Đại tiện khó hoặc đi không thông thái, phải rặn nhiều, sau khi đi mệt mỏi vã mồ hôi, mặt nhợt, rêu lưỡi mỏng, nhợt, mạch nhuyễn nhược.

Phân tích: Do tỳ phế khí yếu dẫn đến bài tiết khó khăn; vì phế chủ khí, cùng với đại tràng có quan hệ biểu lý, phế khí hư yếu nên sức rặn, đẩy yếu nên ỉa khó. Cũng vì phế khí hư, sự bảo vệ bên ngoài kém nên khi ỉa rặn nhiều ra mồ hôi, thở, mệt, tỳ hư vận hoá kém không làm ra tinh hoa tân dịch nên người yếu mệt, lưỡi nhợt, mặt nhợt, mạch yếu cũng do các nguyên nhân trên.

Cách chữa: ích khí, nhuận tràng.

Thuốc dùng bài sau:

 HOÀNG KỲ THANG gia giảm:

(Kim quỹ dực)

Hoàng kỳ                        14g

Ma nhân                         10g

Trần bì                            12g

Di đường                        12g

Tác dụng: trị táo bón.

Trong bài dùng hoàng kỳ để bổ khí là chính trần bì để thuận khí, ma nhân (sao) mật ong để nhuận tràng gia thêm đẳng sâm, cam thảo để ích khí giúp sự thông lợi. Nếu khí hư hãm xuống khi rặn đầu đại tràng lòi ra ngoài gia thăng ma, sài hôi để đưa khí lên.

2) Táo bón do huyết hư:

Đại tiện bí kết, choáng đầu, hồi hộp, mặt nhợt, lưỡi nhợt, mạch tế.

Phân tích: Các loại bí như trên duy huyết hư là rõ nhất, choáng đầu của bí kết khác với bệnh đau đầu bởi vì huyết hư, tân dịch thiếu không nhuận được đường ruột mà bốc lên.

Cách chữa: Dưỡng huyết nhuận táo.

Thuốc dùng bài sau:

 NHUẬN TRÀNG HOÀN gia giảm:

(Kim quỹ dực)

Can địa hoàng                  3g

Thục địa                           6g

Ma tử nhân                       2g

Đào nhân                        2g

Hạnh nhân                        2g

Đương quy                       4g

Chỉ thực                           2g

Hoàng cầm                      2g

Hậu phác                          2g

Đại hoàng                         3g

Cam thảo                         3g

Cách dùng: Tán bột uống hoặc sắc uống Mỗi ngày uống từ 1 đến 3 lần, mỗi lần 2-3g.

Công dụng: Chữa bí đại tiện.

Trong bài dùng đương quy, sinh địa để dưỡng huyết tư âm, cùng với đào nhân để nhuận tràng, chỉ xác để hành khí và đưa xuống. Nếu thấy nóng trong, buồn bực, miệng khô lưỡi đỏ là âm hư nhiều nên tư âm bổ tân dịch gia huyền sâm, mạch môn, nhục thong dong.

3) Táo bón do lãnh bí:

Đại tiện táo và khó đi, rặn khó ra, tiểu tiện trong và nhiều, chân tay không ấm, lưng và bụng có khí lạnh, lưỡi nhợt, rêu trắng nhợt, mạch trầm trì.

Phân tích: Vì dương khí không vận động, sức rặn đẩy yếu nên đại tiện khó, do âm hàn ngưng kết ở trên nên lưng và bụng lạnh, chân tay không ấm, tiểu tiện trong nhiều, lưỡi nhợt, mạch trầm trì cũng là biểu tượng của dương hư.

Cách chữa: ôn trung khai bí.

Thuốc dùng bài sau:

 BÁN LƯU HOÀN gia giảm:

 (Cục phương):

Bán hạ                              4g

Nhục thung dung            14g

Đương quy                     14g

Hồ đào nhục                   14g

Đây là bài Bán lưu hoàn  gia nhục thung dung, đương quy, hồ đào nhục để ôn nhuận và thông đại tiện.

Ngoài ra người vốn có bệnh táo bí thì cần an dưỡng tinh thần, vận động thường xuyên, giữ gìn về ăn uống cũng là phương pháp điều trị. Có người sau bệnh nhiệt hoặc sau khi ốm dậy ăn ít mà đại tiện ít và khí thì không thông lợi chỉ nên điều dưỡng vị khí ăn uống tốt là trở lại bình thường.

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP