Đi Tiểu Ra Máu “Niệu Huyết”

http://a8.vietbao.vn/images/vn888/hot/v2012/20120804-111114-1-mon-an-bai-thuoc-phong-tri-dau-thuoc-vi-67758-2.jpegĐi tiểu ra máu còn gọi niệu huyết, thường đi tiểu nước tiẻu lẫn với máu,  có triệu chứng đau tức buốt rắt, nóng rát, có lúc đau như cắt không chịu được. Bệnh này chia làm 2 loại: đau là huyết lâm, không đau là niệu huyết.

Niệu huyết phần nhiều là nhiệt ở thận dời xuống bàng quang và hoả của tâm cũng dời xuống bàng quang làm tổn thương mạch lạc nên dinh huyết vọng hàn gây niệu huyết, hoặc do tỳ thận đều hư không giữ được huyết sinh ra thực và hư, thực thì phát nhanh, mà đỏ tươi, thường gây bí niệu đạo, hư thì kéo dài lâu khỏi, màu đỏ nhợt, không rát buốt, phương pháp điều trị lấy thanh nhiệt tả hoả, tư âm lương huyết, bổ ích tỳ thận làm chủ Bệnh này chia làm 2 loại là:

a)Xuất huyết do  Hoả vượng âm hư:

- Chủ chứng: Tiểu tiện ngắn dắt, trong nước tiểu có màu, mờ mắt, ù tai, lưng đau mỏi, lưỡi đỏ, mạch tế sác.

- Phân tích: Do nhiệt ở hạ tiêu, thận và bàng quang bị nhiệt hãm nóng, mạch lạc tổn thương nên tiểu tiện ngắn rắt và có máu, mất máu thì hại âm, âm hư thì dương nổi lên, gây nhiễu tầng trên nên gây ù tai, mờ mắt, thận chủ cốt, thận hư thì gân cốt

Phép chữa: Tư âm thanh hoả, lương huyết chỉ huyết.

Bài thuốc:

 Dùng bài sau:

TRI BÁ ĐỊA HOÀNG HOÀN gia giảm:

(Tiểu nhi dược chứng trực quyết)

Thành phần:

Thục địa   32g

Sơn thù     16g

Trạch tả    12g

Hoài sơn   16g

Phục linh   12g

Đơn bì       12g

Tri mẫu      12g

Hoàng bá   12g

Cách dùng: Tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 - 3 lần với nước sôi nguội hoặc cho tí muối. Có thể làm thang sắc uống.

Tác dụng: Tư bổ can thận.

+Thục địa tư thận dưỡng tinh là chủ dược.

+Sơn thù dưỡng can sáp tinh.

+Sơn dược bổ tỳ cố tinh.

+Trạch tả thanh tả thận hỏa giảm bớt tính nê trệ của Thục địa.

+Đơn bì thanh can hỏa giảm bớt tính ôn của Sơn thù.

+Bạch linh kiện tỳ trừ thấp giúp Hoài sơn kiện tỳ.

Tri mẫu, hoàng bá thanh thấp nhiệt.

Sáu vị thuốc hợp lại vừa bổ vừa tả giúp cho tác dụng bổ tốt hơn là một bài thuốc chủ yếu tư bổ Can thận.

hợp với bài Tiểu kiến ẩm tử  gia giảm có vị: Sinh địa, tiểu tô căn, hoạt thạch, thông thảo, bồ hoàng, đạm trúc diệp (lá trúc) , ngẫu tiết (ngó sen), đương quy, sơn chỉ, chích cam thảo.  Bài trước để tư âm giáng hoả.  Bài sau để lương huyết tư âm, có tác dụng thanh lợi bàng quang, nếu thận âm hư hoả vượng dùng bài Đại bổ âm hoàn gồm có vị: Tri mẫu, hoàng bá, thục địa, quy bản.

tác dụng: tư âm thanh hoả và có tác dụng chỉ huyết.

b) Xuất huyết do Tỳ thận lưỡng hư (thiếu).

Chủ chứng:  tiểu tiện đi vặt và có màu sắc đỏ nhợt, ăn uống giảm, tinh thần mệt mỏi, lưng đau mỏi, choáng đầu ù tai, lưỡi nhợt, mạch hư nhược.

Phân tích: Do lam lũ khó nhọc tổn thương tỳ thận, tỳ hư thì không giữ được huyết, thận hư thì sức giữ cũng yếu và gây đau mỏi vùng lưng, choáng đầu ù tai, lưỡi nhợt, mạch hư nhược là biểu tượng tỳ thận hư nhược.

Phép chữa: Kiện tỳ ích khí, bổ thận cố nhiếp (giữ lại)

Bài thuốc:

BỒ TRUNG ÍCH KHÍ THANG gia giảm:

(Tỳ vị luận)

Thành phần:

Hoàng kỳ     20g

Chích thảo     4g

Thăng ma       6g

Đảng sâm     16g

Đương qui    12g

Sài hồ           10g

Bạch truật    12g

Trần bì           6g

Cách dùng: sắc nước uống.

Tác dụng: Điều bổ tỳ vị, thăng dương ích khí.

Giải thích bài thuốc:

Là bài thuốc chủ yếu chữa tỳ vị khí hư hạ hãm, sinh ra triệu chứng sa nội tạng như sa dạ dày, sa tử cung, sa trực tràng hoặc chứng tỳ khí hư không nhiếp thống được huyết gây chứng rong kinh ở phụ nữ hoặc kiết lî kéo dài. Trong bài:

+Hoàng kỳ bổ trung ích khí, thăng dương cố biểu là chủ dược.

+Đảng sâm, Bạch truật, Chích thảo ích khí bổ tỳ kiện vị.

+Trần bì lý khí hóa trệ.

+Thăng ma, Sài hồ hợp với Sâm Kỳ để ích khí thăng đề.

+Đương qui bổ huyết hòa vinh.

Các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc có tác dụng bổ trung ích khí, thăng dương cố biểu làm cho tỳ vị được cường tráng, trung khí được đầy đủ.

 hợp với bài Vô tỷ sơn dược hoàn gồm có vị: Sơn dược, nhục thong dong, thục địa, sơn thù, phục thần, thỏ ti tử, ngũ vị, xích thạch chỉ, ba kích, trạch tả, đỗ trọng, ngưu tất.

Bài trên là bổ khí nhiếp huyết, bài dưới là bổ thận cố nhiếp. Nếu lâu ngày không khỏi thì gia thêm long cốt, mẫu lệ, kim anh.

Thiên huyết chứng luận này nằm trong các chứng khái huyết, thổ huyết, nục huyết, tiện huyết, niệu huyết gồm có 5 loại. Đại thể là do mất máu nhiều, khí không nơi nương tựa nên khí cũng hư nên máu tràn. Tóm lại mạch tế nhược hoà hoãn là dễ chữa, mạch sác đại huyền cấp là khó chữa.

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP