Chữa Phong Ôn Bằng Đông Y

http://a8.vietbao.vn/images/vn888/hot/v2012/20120804-111114-1-mon-an-bai-thuoc-phong-tri-dau-thuoc-vi-67758-2.jpegBệnh này do cảm nhiễm gió nóng gây nên bệnh thường phát nhiều ở mùa đông, mùa xuân có các triệu chứng như phát sốt, sợ gió, đau đầu, ho, khát nước, bệnh này diễn biến rất nhanh, y học hiện đại cho là dịch cúm, dịch cảm mạo.

Phân tích: - Bệnh mới phát còn ở biểu hiện nên phát sốt, bệnh diễn biến truyền vào bên trong thành ra sốt kéo dài, run giật, bệnh lâu làm cho can thận âm hư rất khó chữa.

Cách chữa: Dùng thuốc cay mát để giải biểu sơ phong thoát nhiệt.

DÙNG BÀI NGÂN KIỀU TÁN gia giảm:

(Ôn Bệnh Điều Biện):

Ngân hoa         14g

Liên kiều          14g

Đạm đậu xị      20g

Ngưu bàng      14g

Bạc hà             12g

Kinh giới          12g

kiết cánh          10g

Cam thảo          4g

Trúc diệp         12g

Cách dùng: Sắc uống, ngày 1 thang.

Tác dụng: Tân lương, thấu biểu, thanh nhiệt, giải độc.

Giải thích bài thuốc:

+Kim ngân hoa, Liên kiều là chủ dược có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tân lương thấu biểu.

+Bạc hà, Kinh giới, Đạm đậu xị có tác dụng hổ trợ.

+Cát cánh, Ngưu bàng tử, Cam thảo tuyên phế hóa đờm.

+Trúc diệp thanh nhiệt sinh tân, chỉ khái.

Các vị là một bài thuốc tốt dùng thanh nhiệt, giải độc.

TANG CÚC ẨM gia giảm:

(Ôn Bệnh Điều Biện)

Thành phần:

Tang diệp        12g

Cúc hoa          12g

Hạnh nhân       12g

Liên kiều          12g

Cát cánh         12g

Lô căn             12g

Bạc hà               4g

Cam thảo          4g

Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 - 2 thang.

Tác dụng: Sơ phong, thanh nhiệt, tuyên phế, chỉ khái.

Giải thích bài thuốc:

Tang diệp, Cúc hoa là chủ dược có tác dụng sơ tán phong nhiệt ở thượng tiêu. Bạc hà phụ vào và gia tăng tác dụng của 2 vị trên.

Hạnh nhân, Cát cánh tuyên phế chỉ khái.

Liên kiều tính đắng, hàn, thanh nhiệt, giải độc.

Lô căn tính ngọt hàn, thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khái.

Cam thảo có tác dụng điều hòa các vị thuốc hợp với Cát căn thành bài Cát căn thang có tác dụng tuyên phế, chỉ khái, lợi yết hầu. Nếu nhiệt tà ủng tắc ở phế vệ, sốt cao, ho, tức thở, khát nước, buồn bực, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác.

MA HẠNH THẠCH CAM THANG gia giảm:

(Thương hàn luận)

Ma hoàng        12g

Chích thảo         4g

Hạnh nhân       12g

Thạch cao (sắc trước) 12g

Cách dùng: Sắc uống ngày 1 - 2 thang.

Tác dụng:  Tuyên phế, thanh nhiệt, gíang khí, bình suyễn.

Giải thích bài thuốc:

Tác dụng:  phát hãn, tuyên phế, trọng dụng Thạch cao để hỗ trợ Ma hoàng chỉ khái, bình suyễn.

Cam thảo điều hòa các vị thuốc.

Trong bài thuốc 4 vị thuốc phối hợp có thể vừa giải biểu vừa tuyên thông phế khí vừa thanh lý nhiệt, cho nên có tác dụng tốt đối với bệnh hen suyễn có sốt.

Nếu sốt cao mặt đỏ, buồn bực, khát nước đổ mồ hôi, lưỡi đỏ, mạch hồng sác, dùng bài Thạch Cao Tri Mẫn Thang:  Tri mẫu, thạch cao, ngạnh mễ, cam thảo.

 Nếu chân tay lạnh, mạch vi tế là đương khí yếu, dùng bài phù dương cứu nghịch thang.

Nếu nhiệt kế ở tràng vị phát sốt về chiều, đại tiện tắc bí bụng đầy hoặc đau, không sờ nắn được, mùi phân thối khẳm, có lúc mơ sảng, rêu lưỡi dày vàng, mạch sác, cách chữa phải lợi hạ để tiết nhiệt.

Dùng bài sau:

 TIỂU THỪA KHÍ THANG gia giảm:

(Thương hàn luận)

Đại hoàng        16g

Hậu phác         10g

Chỉ thực          12g

Cách dùng: sắc nước uống.

Chủ trị: bệnh Dương minh phủ chứng như trên nhưng tác dụng yếu hơn.

 hoặc bài Tiểu thừa khí thang, nếu bệnh nặng, lưỡi đen, hôn mê, hoảng hốt, dùng bài ĐẠI THỪA KHÍ THANG gia giảm:

(Thương hàn luận )

Đại hoàng        16g

Hậu phác         16g

Mang tiêu         12g

Chỉ thực          16g

Cách dùng: Ngày dùng 1 thang sắc uống. Cho Hậu phác và Chỉ thực nấu sôi 5 - 5 phút, cho Đại hoàng vào sắc tiếp rồi đổ ra lọc bỏ bã, cho Mang tiêu hoặc Huyền minh phấn ( là chất tinh chế Mang tiêu ) vào trộn tan đem dùng. Sau khi uống 2 - 3 giờ vẫn chưa thấy "tả hạ" thì uống nước thứ hai, nếu không đại tiện được thì ngưng thuốc.

Tác dụng: Công hạ nhiệt tích ở Đại tràng, tả hỏa giải độc tiết nhiệt lợi đờm, tiêu trừ bỉ mãn.

Giải thích bài thuốc:

+Đại hoàng tính đắng hàn tả nhiệt thông tiện ở đại tràng là chủ dược.

+Mang tiêu tính mặn hàn tả nhiệt nhuyễn kiên nhuận táo, trừ tích.

+Chỉ thực, Hậu phác tiêu bỉ, trừ mãn, hành khí, tán kết.

Các vị thuốc hợp lại có tác dụng chung là tuấn hạ nhiệt kết.

Nếu nhiệt vào sâu phần huyết thường sốt kéo dài, sốt về đêm, buồn bực, mơ màng, hoảng hốt, hoặc phát ban (sốt xuất huyết) chảy máu cam, miệng khô, mũi đỏ, mạch tế sác, cách chữa nặng hôn mê, dùng bài Tử tuyết đan (Cục phương):

Hắc tích, lưu thạch cao, hàn thuỷ thạch, từ thạch, linh dương giác, mộc hương, tế giác, trầm hương, đinh hương, thăng ma huyền sâm, cam thảo, mang tiêu ,tiêu thạch, chu sa, xạ hương, hoàng kim.

Nếu do can thận âm hư, phát sinh nội phong, thường thấy sốt không cao, lòng bàn chân, bàn tay nóng, mặt đỏ, tim thường đôi lúc hồi hộp, tinh thần mệt mỏi, chân tay run rẩy hoặc nặng tai, mờ mắt, miệng khô, lưỡi đỏ, mạch hư sác hoặc kết đại. Chứng thuộc hư nhiệt, huyết mạch ứ trệ.

Cách chữa: Tư âm, thanh nhiệt, dưỡng huyết, thư phong. Dùng bài Thanh cao miết giáp thang (Ôn bệnh điều biên):

Thanh cao, miết giáp, sinh địa, tri mẫu, đan bì.

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP