TRANG CHỦ » BỆNH NỘI KHOA » 1_BÊNH CHỨNG NGOẠI CẢM
Chữa Cảm Mạo Bằng Đông Y

http://a8.vietbao.vn/images/vn888/hot/v2012/20120804-111114-1-mon-an-bai-thuoc-phong-tri-dau-thuoc-vi-67758-2.jpeg     Cảm mạo thường gọi là bệnh “Thương phong”, do phong tà xâm nhập vào cơ thể gây nên. Trên lâm sàng thường biểu hiện các triệu chứng như: phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước mũi... bệnh này bốn mùa đều có. Nếu nhẹ chỉ vài ba ngày sẽ khỏi. Nếu cảm nặng hoặc diễn biến phức tạp thì sẽ lâu khỏi. Có khi bệnh phát tràn lan cả một vùng, ta thường gọi là dịch cúm, người xưa gọi là “dịch lệ”, trời hành cảm mạo, thuộc về phạm trù của bệnh truyền nhiễm.

Về y học hiện đại bệnh truyền nhiễm theo đường hô hấp, cần tham khảo và tiến hành biện chứng mà điều trị.

  Nguyên nhân, bệnh lý:

Nguyên nhân chủ yếu là bị cảm nhiễm phong tà, thường phát khi thời tiết thay đổi, nóng lạnh bất thường hoặc do cách ăn ở, tắm giặt, khó nhọc thất thường, không điều độ, khiến da lông sơ hở, vệ khí không vững vàng nhân đó mà phong tà thừa cơ xâm nhập. Lại có khi bốn mùa thời khí trái tiết v.v... gây nên. Do đó bệnh cảm mạo chẳng những đơn thuần do phong tà mà còn kết hợp với thời khí nữa.

Loại này trên lâm sàng chia ra làm hai loại là phong hàn và phong nhiệt.

Phong hàn:

Thường xuất hiện các triệu chứng như ngạt mũi chảy nước mũi, tiếng nói nặng và thô, ho rát họng, sáp đờm, đau đầu, đau xương, đau mình, phát sốt sợ lạnh, rêu lưỡi trắng dầy, mạch phù hoặc phù khẩn.

Phân tích lý luận:

Do phong xâm nhập bên ngoài khiến phế khí không được lưu thông, nên xuất hiện ngạt mũi, chảy nước mũi, tiếng nói nặng và khó, hắt hơi sổ mũi, ho, rát họng. Do phong hàn bế tắc ngoài da làm cho phần dương bị uất cho nên phát sốt, sợ lạnh không có mồ hôi, đau đầu, đau xương, đau mình V.V.. Mạch phù là phong hàn ở biểu, mạch khẩn là do cảm hàn nặng.

Cách chữa: Dùng thuốc tân ôn giải biểu, tuyên thông phế khí tán hàn.

Bài thuốc: Nhẹ thì dùng Bài Thông Xị Thang: Hành trắng 40g, đạm đậu xị 40g gia hạnh nhân, tô diệp, phòng phong, kinh giới sắc uống.

Bệnh nặng sốt rét cao, đau đầu nhiều, đau xương, dùng bài:

 KINH PHÒNG BẠI ĐỘC TÁN gia giảm:

(Nhiếp Sinh Chứng Diệu Phương)

Thành phần:

Kinh giới                 12g

Độc hoạt                 12g

Khương hoạt         12g

Sài hồ                     12g

Xuyên khung            8g

Tiền hồ                      8g

Kiết cánh                  8g

Chỉ xác                      8g

Phục linh                12g

Cam thảo                 4g

Cách dùng: Nguyên là bài thuốc tán, mỗi lần uống 5 - 20g thêm Gừng tươi 3 - 5 lát, Bạc hà 4g sắc uống chia uống 2 lần trong ngày. Bài thuốc có thể dùng dạng thuốc thang sắc uống.

Tác dụng: Phát tán, phong hàn, giải nhiệt, chỉ thống. Chữa bệnh ngoại cảm, chứng biểu hàn.

Giải thích bài thuốc:

+Khương hoạt, Kinh giới, Phòng phong tác dụng tân ôn, giải biểu, phát tán phong hàn.

+Độc hoạt ôn thông kinh lạc.

+Xuyên khung hoạt huyết khu phong chữa đau đầu, nhức cơ bắp.

+Sài hồ giải cơ thanh nhiệt.

+Bạc hà sơ tán phong nhiệt.

+Tiền hồ, Kiết cánh thanh tuyên phế khí.

+Chỉ xác khoan trung lý khí.

+Phục linh lợi thấp.

Nếu không có mồ hôi dùng bài sau:

MA HOÀNG THANG gia giảm:

(Thương Hàn Luận)

Thành phần:

Ma hoàng               12g

Quế chi                     8g

Hạnh nhân             12g

Chích thảo                4g

Cách dùng: Sắc uống ngày 3 lần, uống lúc thuốc nóng khi ra mồ hôi là được, không cần uống tiếp.

Tác dụng: Phát hãn, giải biểu, tuyên phế, bình suyễn.

Giải thích bài thuốc

+Ma hoàng là chủ dược có tác dụng phát hãn, giải biểu, tán phong hàn, tuyên phế, định suyễn.

+Quế chi phát hãn giải cơ, ôn thông kinh lạc làm tăng thêm tác dụng phát hãn của Ma hoàng và chứng đau nhức mình mẩy.

+Hạnh nhân tuyên phế, giáng khí giúp Ma hoàng tăng thêm tác dụng định suyễn.

+Chích thảo tác dụng điều hòa các vị thuốc làm gỉam tính cay táo của Quế chi và làm giảm tác dụng phát tán của Ma hoàng.

Nếu bệnh nhân cơ thể yếu, cảm nặng, mạch trầm không có mồ hôi, dùng bài sau:

MA HOÀNG PHỤ TỬ TẾ TÂN THANG gia giảm:

(Thương Hàn Luận)

Thành phần:

Ma hoàng                 8g

Tế tân                        8g

Thục phụ tử              4g

Cách dùng: sắc nước uống chia 3 lần trong 1 ngày.

Tác dụng: Trợ dương, giải biểu.

Dùng cho bệnh nhân vốn cơ thể dương hư mắc bệnh ngoại cảm phong hàn.

Giải thích bài thuốc:

Ma hoàng có tác dụng tán hàn, giải biểu là chủ dược.

Phụ tử ôn kinh trợ dương, phò chính, khu tà.

Tế tân vừa giúp Ma hoàng giải biểu, vừa giúp Phụ tử ôn kinh, tán hàn.

Phong nhiệt:

Triệu chứng phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, có mồ hôi, đau đầu, ngạt mũi chảy nước mũi, họng đau rát, ho sáp đờm, rêu lưỡi vàng dày mạch phù sác.

Phân tích: Do cảm, phong nhiệt xâm phạm vào khí khiến phế khí không được lưu thông, nên phát sốt, ho, sợ lạnh,v.v... Do phong nhiệt bốc lên mà sinh đau đầu ngạt mũi.

Cách chữa: Dùng thuốc cay mát để giải biểu thanh nhiệt, truyền thông phế khí.Bài thuốc: Dùng bài sau:

NGÂN KIỀU TÁN gia giảm:

(Ôn bệnh điều biện)

Thành phần:

Liên kiều                12g

Cát cánh                 12g

Trúc diệp                  8g

Kinh giới tuệ            6g

Đạm đậu xị            12g

Ngưu bàng tử        12g

Kim ngân hoa       12g

Bạc hà                    12g

Cam thảo                 4g

Cách dùng: Sắc uống, ngày 1 thang.

Tác dụng: Tân lương, thấu biểu, thanh nhiệt, giải độc.

Giải thích bài thuốc:

+Kim ngân hoa, Liên kiều là chủ dược có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tân lương thấu biểu.

+Bạc hà, Kinh giới, Đạm đậu xị có tác dụng hổ trợ.

+Cát cánh, Ngưu bàng tử, Cam thảo tuyên phế hóa đờm.

+Trúc diệp thanh nhiệt sinh tân, chỉ khái. đau đầu nhiều gia tía tô, cúc hoa, ho nhiều gia tiền hồ, hạnh nhân, bỏ kinh giới, đau cổ, đau lưng, rát họng gia xạ can, huyền sâm, sốt cao, miệng khô, khát nước, buồn bực gia cát căn, hoàng cầm, thạch cao, trí mẫu.

Cùng các triệu chứng trên nhưng vào mùa hè nhiệt độ cao dùng bài sau:

  HƯƠNG NHU TÁN gia giảm:

(Hòa tể cúc phương)

Hương nhu          200g

Biển đậu sao         60g

Hậu phác (Gừng chế) 40 - 60g

Cách dùng: dùng dạng bột theo tỷ lệ trên, các vị tán bột mịn, mỗi ngày 12g sắc nước uống. Có thể theo tỷ lệ trên dùng thuốc thang nhưng lượng giảm.

Tác dụng: Giải thử, hóa thấp, hòa trung.

Giải thích bài thuốc:

+Hương nhu có tác dụng giải thử, tán hàn, lợi thấp là chủ dược.

+Hậu phác tính cay đắng ôn có tác dụng hành khí táo thấp hóa trệ.

+Biển đậu tính ngọt bình, tiêu thử, hòa trung hóa thấp.

Bài này có thể gia thạch cao, kim ngân, liên kiều.

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP