TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN B
VỊ THUỐC BẠCH CẬP 白及
TÊN GỌI KHÁC: Liên cập thảo, Bạch căn, Cam căn…
TÊN KHOA HỌC: Bletia hyacinthine R.Br. ex Ait

-MTDL: Dùng thân rễ (thường gọi là củ). Nên chọn thứ củ mập dày, sắc trắng đục, hình như con ốc xoắn, dẹp, loại chắc cứng là tốt. Ngày dùng từ 3 – 6g.

-XXDL: Bạch cập thường nhập từ Trung Quốc, có mọc hoang  các tỉnh vùng cao biên giới phía Bắc  Việt Nam.

-TVQK: Vị đắng, tính bình không độc vào kinh Phế.

-CDCT: Bổ Phế, sinh cơ, hóa ứ, cầm máu, trục ứ, hàn vết thương. Chủ trị: Mụn lở, ung nhọt, thổ huyết, loét dạ dày, vết thương chảy máu vv.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Chủ yếu có chứa các chất như tinh bột 30%, chất nhầy và ít tinh dầu.

PHƯƠNG THUỐC  BẠCH CẬP CHỦ TRỊ:

   - Trị phổi lủng, phổi có hang: Bạch cập 20g, Phổi heo 100g. Bằng cách Bạch cập tán nhỏ tẩm vào phổi heo chưng cách thủy ăn liệu trình khoảng 30 ngày. (Bạch Cập Tán-Thần Phương Hoa Đà)

   - Trị ho, ho ra máu, nôn ra máu: Bạch cập 40g, Ngẫu tiết 2g, Tỳ bà diệp 20g, Tán bột. Nấu 20g A giao và 20g  Sinh địa cho sền sệt, bỏ thuốc bột vào, làm thành hoàn 10g. Ngày uống 2 – 3 hoàn. (Bạch Cập Tỳ Bà Hoàn  – Quảng Ôn Dịch Luận).

   - Trị thổ huyết, chảy máu dạ dày: Bạch cập 100g, Tam thất 50g, tán bột ngày uống 6 - 12g chia làm 2 - 3 lần. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

   - Trị loét dạ dày, cầu phân đen: Bạch cập 40g, Trầm hương 20g, Hoài sơn 20g (sao). Tất cả tán thành bột mịn, mỗi lần uống 12 - 20g vào lúc đói. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

   - Trị vết thương ngoài da lâu lành: Bạch cập 20g tán bột, Bồ hóng 10g, Vôi bột 20g. Tất cả tán mịn trộn đều, ngày rắc 2 - 3 lần trong nhiều ngày. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

   -Chữa vết thương đang chảy máu: Bạch cập 20g, lá bông ổi 30g, Gừng khô 10g, tán bột mịn rắc lên vết thương chảy máu sẽ cầm ngay.(Kinh Nghiệm Dân Gian).

PHẦN THAM KHẢO:

   - Bạch cập vào kinh Phế, có tác dụng chỉ huyết, trị Phế ung, Phế nuy, (Phế ung) lở loét, ác sang, đối với vết thương dao kéo, bỏng lửa, bỏng nước sôi, thuốc có tác dụng sinh cơ, chỉ thống, thổ huyết khó cầm, dùng bột uống với nước cơm có hiệu quả (Cảnh Nhạc Toàn Thư).

   - Bạch cập vị đắng,  năng tiết nhiệt, Vị cay năng tán kết, chứng (ung thư) đều do vinh khí không thông ứ tại cơ nhục sinh ra, bại thư thương âm thối thịt, đều do nhiệt huyết ứ sinh ra do đó phải dùng phép tiết nhiệt (Bản Thảo Kinh Sơ).

   - Rễ có sắc trắng mà lại mọc liên tiếp (cập) do đó có tên là Bạch cập (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

KIÊNG KỴ: Phế, Vị có thực hỏa thì không nên dùng. Ung nhọt đã vỡ, không được dùng.

Dongyminhphuc.com

Chia sẽ
Lương y: Minh Phúc / Sách Thảo Dược Quý  &  Phương Chủ Trị /  NXB Y Học

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP