TRANG CHỦ » MÃ BỆNH VÀ THUỐC YHCT » 6_BỆNH VỀ THẬN_TIỆT NIỆU
Phù thũng, tỳ hư thủy thấp… dùng Bài Ngũ bì ẩm 060303

U66.361Thủy thũng;R60.9 Phù không xácđịnh- U59.212 Đàm ẩm; J42 Viêm phế quản mạn không phân loại.

Theo YHCT phù thũng phần nhiều do phế hư thì không hóa tinh mà lại hóa thủy, tỳ hư không chế ngự được thủy mà lại bị khắc, thận hư thủy không làm chủ được mà lại đi lung tung (vọng hành), thủy không quy kinh thì tràn ngược lên, cho nên truyền vào tỳ mà vơ nhục bị phù thũng, truyền vào phế thì suyễn thở gấp”. Sách cho rằng phù thũng nếu do ngoại tà bệnh phát nhanh phần nhiều do “dương thủy”, chữa nhanh. Nếu do ăn uống, mêt nhọc, bệnh phát chậm nội thương do “âm thủy”. Nếu phù phần trên nên phát hãn, phù phần dưới nên lợi tiểu.

Phù thũng do tỳ hư thủy thấp: Biểu hiện phù toàn thân, phù nhiều ở bụng và hai chi dưới, ấn lõm lâu lên, tiểu tiện ngắn dắt người nặng nề mệt mỏi, ăn ít, hông bụng buồn tức, lưỡi nhợt, mạch nhu, loại này phát chậm và chữa lâu khỏi.

Theo YHHĐ phù thũng cũng chia ra 2 loại hình chính là: Viêm thận cấp và viêm thận mãn, ngoài ra còn có biểu hiện Phù tim, xơ gan, phù thiếu dinh dưỡng v.v...

Phép trị: kiện tỳ hóa thấp, tiêu thủy

Dưới đây là bài thuốc Đông y phòng trị phù thũng, tỳ hư thủy thấp.

Bài Ngũ Bì Ẩm

Phương thuốc:

Ngũ gia bì                   16g

Tang bạch bì                16g

Trần  bì                        14g

Sinh khương bì           14g

Đại phúc bì                  16g

Bạch linh bì                 16g

Đây là Bài (Ngũ Bì Ẩm “Trung tàng kinh”gia giảm). Sắc hoặc tán làm hoàn uống.

Tác dụng: Kiện tỳ hóa thấp, lý khí tiêu thũng… chỉ trị: thủy thủng đầu mặt tứ chi đều phù, bụng trướng đau, tiểu tiện không lợi.

Giải thích bài thuốc:

-Bạch linh bì thẩm thấp kiện tỳ đều là chủ dược.

-Trần bì lý khí kiện tỳ.

-Tang bạch bì thông giáng phế khí làm cho thủy đạo được thông điều.

-Đại phúc bì hành khí tiêu đầy hóa thấp.

-Sinh khương bì tiêu tán thủy khí.

Cả năm vị thuốc đều dùng vỏ nên gọi là Ngũ bì ẩm.

Gia giảm:

-Nếu phù từ thắt lưng trở lên gia Tô diệp, Kinh giới, Bạch chỉ.

-Nếu phù từ thắt lưng trở xuống nặng gia Trạch tả, Xa tiền tử.

-Nếu đại tiện không thông gia Đại hoàng, Chỉ thực.

-Nếu bụng đầy tức gia La bạc tử, Hậu phác, Mạch nha.

-Nếu suy nhược gia Đảng sâm, Bạch truật để bổ khí, kiện tỳ.

-Nếu tay chân lạnh gia Can khương, Quế chi.

-Nếu phụ nữ có thai là do tỳ hư thấp nặng, bỏ Tang bì gia Bạch truật để kiện tỳ trừ thấp an thai.

-Nếu ăn kém suy nhược nên phối hợp Bài Sâm Linh Bạch Truật Tán mà trị.

Phụ phương:

+ Trị phù thũng, do tỳ phủ thũng đã lâu phối hợp Bài (Phòng Kỷ Hoàng Kỳ Thang “ Kim Qủy Yếu lược” gia giảm). Bạch truật 14g, Hoàng kỳ 20g, Phòng kỷ 12g, Chích thảo 6g, Trần bì 12g, Ngũ gia bì 14g. Sinh khương 12g, Đại táo 12g. Sắc uống. Tác dụng: ích khí, kiện tỳ, lợi thủy, trừ thấp… trị phù thũng, phong thấp, tê mỏi, đau nhức, mồ hôi ra, sợ gió, tiểu không thông, thận viêm mạn tính.

+ Trị phù thũng, do tỳ hư thủy thấp phối hợp. (Ngũ Linh Tán “Thương hàn luận”gia giảm). Trư linh 12g, Bạch linh 14g, Trạch tả 12 g, Bạch truật 12g, Quế chi 8g. Các vị tán bột mịn, sắc thuốc thang uống, có gia giảm tùy chứng. Tác dụng: Thông dương lợi thủy, kiện tỳ trừ thấp.

ve-sau

Hình minh họa

Dongyminhphuc.com

Lương Y Minh Phúc
Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP