Chữa Đau Đầu Bằng Đông Y

http://a8.vietbao.vn/images/vn888/hot/v2012/20120804-111114-1-mon-an-bai-thuoc-phong-tri-dau-thuoc-vi-67758-2.jpegĐau đầu có rất nhiều nguyên nhân chương này chỉ bàn đến đầu thống có chủ chứng trong một loại bệnh.

Bệnh này theo y học nước ta nói đến đầu phong, não phong. Trên thực tế bệnh đầu thống sách Chứng trị chuẩn thăng nói: “Đầu thống, đầu phong chia hai mà là một phân ra mới, lâu để chữa”. Gần đây nói thốt nhiên đau dễ chữa, mau khỏi. Đầu phong sâu nặng kéo dài khi đau khi khỏi, sau khi khỏi bị xúc động lại phát, phải xem xét bệnh từ đâu đến mà chữa trị.

Theo y học hiện đại bệnh này gồm có: Nội, ngoại  thần kinh, tinh thần, ngũ quan .Về nội khoa đau đầu thường do cảm nhiễm bệnh nhiệt, cao huyết áp, thần kinh cơ năng, thiên đầu thống.

Nguyên nhân bệnh lý:

Đầu là nơi hội tụ của mọi phần dương, là nơi ở của bộ não, khí huyết của ngũ tạng, lục phủ đều hội tụ ở đó nên ngoại cảm thời tà, nội thương tạng phủ đều gây đau đầu.

1) Do cảm thụ phong, hàn, thấp, nhiệt mà phong tà là chính. Nếu phong hiệp hàn thì hàn ngưng huyết trệ, trở ngại mạch lạc, huyết uất là trong gây đau đầu. Nếu phong hiệp nhiệt thì phong nhiệt nhiễu lên, khí huyết nghịch loạn gây đau đầu. Nếu phong hiệp thấp làm mờ mịt tầng không, thanh dương không thăng cũng gây đau đầu.

2) Do nội thương tình chí, can không điều đạt, uất hoá hoả, gây nhiều loạn tầng không gây đau đầu.

Tỳ không vận mạnh, đờm trọc sinh ra trở ngại thanh dương, thanh không thẳng, trọc không giáng dùng gây nên đau đầu, hoặc sau khi ốm, thai sản lao lực nhiều dẫn đến khí huyết hư suy, không đủ nuôi lên đầu não cũng dẫn đến đau đầu.

Ngoài ra còn có va ngã chấn thương, hoặc bệnh lâu vào lạc mạch khiến khí huyết ứ trệ cũng phát sinh đau đầu.

Biện pháp điều trị: ngoại cảm đầu thống là bệnh thuộc cấp, đau dữ dội, không lúc nào ngưng, phần nhiều là bệnh thực, phép chữa là khu tà làm chủ. Nội thương đầu thống là loại mạn, đau nhẹ, khi đau, khi khỏi, phép chữa là bổ hư làm chủ. Nếu là đàm trọc, ứ huyết là trong hư có đau, ngọn thực gốc hư, phép chữa nên xem gốc ngọn, hoãn cấp.

Ngoại thương đầu thống.

1) Phong hàn đầu thống:

Chủ chứng: Bệnh pháp sau khi bị cảm gió cảm lạnh, đau đầu xuống gáy cổ, sợ gió lạnh hay bịt lấy đầu, không khát nước, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.

Phân tích: kinh thái dương chủ phân biểu cửa toàn thân, kinh mạch đi lên đầu trán, xuôi xuống gáy cổ khi phong hàn xâm nhập vào biểu gây trở ngại thái dương kinh gây đau đầu xuống gáy cổ. Phong hàn có ở biểu, dương khí không thông đạt nên sợ gió lạnh. Hàn thuộc âm tà gặp ấm là giảm nên muôn bịt đầu, không nóng thì không khát nước, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn là phong hàn tại biểu.

Phép chữa: Sơ phong tán hàn.

Bài thuốc:

XUYÊN KHUNG TRÀ ĐIỀU TÁN gia giảm:

(Hòa tể cục phương )

Xuyên khung         14g

Bạc hà                   32g

Tế tân                      6g

Cam thảo                6g

Khương hoạt           8g

Phòng phong           8g

Kinh giới               16g

Bạch chỉ                12g

Cách dùng: Thuốc tán bột mịn, mỗi lần uống 6 - 8g với nước trà, ngày uống 2 lần. Có thể dùng thuốc thang sắc uống

Tác dụng: Khu phong tán hàn, trị đau đầu.

Giải thích bài thuốc:

Là bài thuốc sơ tán phong hàn, trị đau đầu là chính. Trong bài:

+Xuyên khung chuyên trị đau đầu kinh Thiếu dương ( hai bên đầu, gáy đau).

+Khương hoạt chuyên trị đau đầu kinh Thái dương ( đau ở gáu và trước trán).

+Bạch chỉ chuyên trị đau đầu kinh Dương minh ( đau vùng trước lông mày và trán) đều là chủ dược.

+Tế tân, Bạc hà, Kinh giới, Phòng phong sơ tán phong tà ở trên trợ giúp các thuốc trên phát huy tác dụng.

+Cam thảo hòa trung ích khí điều hòa các vị thuốc.

Trà diệp tính đắng hàn điều hòa bớt tính ôn táo các vị thuốc.

2) Phong nhiệt đầu thống:

Chủ chứng: đầu căng đau, nặng thì đau như búa bổ, phát sốt, sợ gió, mặt và mắt đỏ, khát nước, tiểu tiện vàng, đại tiện bí, rêu lưỡi vàng mỏng mạch sác.

Phân tích: Phong nhiệt bốc lên vào kinh dương minh nên đau đầu dữ dội, mặt và mắt đỏ, phát sốt, sợ gió, tiểu tiện vàng, đại tiện bí, rêu lưỡi vàng, đều do phong nhiệt thịnh.

Phép chữa: Khu phong thanh nhiệt.

Bài thuốc:

KHUNG CHỈ THẠCH CAO THANG gia giảm:

(Cục Phương)

Xuyên khung         14g

Bạch chỉ               14g

Cúc hoa               14g

Thạch cao            20g

Bạc hà                  12g

Chi tử                    12g

Hoàng cầm           12g

Cách dùng: sắc uống:

Tác dụng: khu phong thanh nhiệt,

Trong bài lấy xuyên khung, bạch chỉ, cúc hoa, thạch cao làm chủ để sơ tán phong tà, thanh nhiệt ở kinh dương minh, gia thêm bạc hà, chi tử, hoàng cầm là vị thuốc cay mát để sơ giải . Đại tiện bí gia đại hoàng để thông phủ tả nhiệt.

3) Phong thấp đầu thống:

Chủ chứng: Đầu đau như dùi, người nặng nề, hông bụng buồn đầy, chán ăn, lưỡi nhợt mạch  nhu.

Phân tích: Do ngoại cảm phong thấp, làm rối tầng trên, thanh dương không thăng, nên đầu đau như dùi, thấp trở khí trệ nên hông bụng buồn đầy, thấp khốn ở tỳ dương nên người nặng nề ăn ít, lưỡi nhợt, mạch nhu đều là do thấp thắng.

Phép chữa: khu phong thắng thấp.

Thuốc dùng:

 KHƯƠNG HOạT THắNG THấP THANG gia giảm:

(Cục Phương)

Độc hoạt               10g
Khương hoạt         10g
Mạn kinh tử           12g
Phòng phong          6g
Xuyên khung         12g
Cảo bản                12g
Trích cam thảo        5g
Cách dùng: sắc uống

Tác dụng trị: (phong thấp tê), khử thấp, khu phong. Trị phong thấp ở phần biểu, chỗ đau sưng phù, gáy cứng, đầu đau, lưng

Trong bài dùng khương hoạt, xuyên khung, phòng phong, mạn kinh, cao bản để khu phong táo thấp, có tính cay ấm đi lên là những vị thuốc chính của đầu thống, thấp nặng nên hông buồn bực gia xương truật, chỉ xác, trần bì để táo thấp khoan trung.

Nếu bệnh phát ở mùa hè, người nóng có mồ hôi, khát nước buồn bực là thử thấp giao trung. Cách chữa nên thanh thử hoá thấp, dùng bài

HƯƠNG NHU ẨM gia giảm:

(Hòa lợi cục phương )

Hương nhu            12g

Bạch biển đậu       12g

Hậu phác                8g

Hoắc hương         14g

Thạch học            14g

Man kinh               14g

Lá sen                   12g

Cách dùng: Sắc uống 2 lần, nếu dễ nôn pha thêm Gừng tươi 3 lát, sắc uống.

Tác dụng: Phát hãn, giải biểu, giải thử, hóa thấp hòa trung.

Thường dùng trong mùa hè, chữa chứng biểu, phong hàn thử thấp, sốt lạnh thấp nhiệt, đầu không ra mồ hôi, mạch phù hoặc nhu, buồn nôn hoặc nôn hoặc đau bụng đi tả, rêu lưỡi nhờn.

Giải thích bài thuốc:

+Hương nhu là chủ dược, tính tân ôn, có tác dụng phát hãn, giải biểu đồng thời lợi thấp, giải thử.

+Hương nhu và Hậu phác phối hợp với Bạch biển đậu có tác dụng kiện tỳ, hòa trung.

Ứng dụng lâm sàng:

+Hoắc hương, thạch học, man kinh, lá sen lợi thấp, thanh hỏa.

Nội thương đầu thống:

Chủ chứng: Đầu choáng và căng đầu, buồn bực, hay cáu gắt, ngủ không yêu giấc, mặt đỏ, miệng khô, rêu  lưởi vàng mỏng, lưỡi đỏ, mạch huyền, tế sác.

Phân tích: Do can dương khô nóng ở trên nên đầu chóng và đau, hay cáu gắt ngủ không yên giấc dẫn đến tâm hoả nhiễu động nên ngủ không yên giấc, mắt đỏ miệng khô, mạch huyền sác là can dương vượng, can thận âm hư.

Phép chữa: Bình can, tiềm dương, kiêm dưỡng âm.

Bài thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm (44) gia giảm.

Trong bài dùng thiên ma, câu đằng, thạch quyết minh để bình can, tiềm dương, tức phong, chi tử, hoàng cầm để thanh tâm và can hoả, bạch linh, dạ giao đằng để an thần trừ phiền. Can thận âm hư gia sinh địa, kỷ tử, nữ trinh tử. Nếu đau đầu kịch liệt, mắt đỏ, miệng đắng, hông đau, tiểu tiện vàng, đại tiện bí, mạch huyền sác là can đởm hỏa vượng. Khi chữa nên thanh can tả hoả. Bài thuốc trên gia long đởm, địa hoàng.

2) Đờm trọc đầu thống:

Chủ chứng: Đầu luôn căng đau, hay nôn, chảy rãi, hông bụng đầy buồn, lưỡi trắng, mạch hoạt là thống thấp đờm. Nếu rêu lưỡi chuyển sang vàng, mạch hoạt là hiện tượng thấp đờm hoá nhiệt.

Phép chữa: Hoá Đờm giáng nghịch.

Bài thuốc:

BÁN HẠ BẠCH TRUẬT THIÊN MA THANG gia giảm:

(Y học tâm ngộ )

Bán hạ chế              8g

Bạch linh               12g

Bạch truật             12g

Thiên ma                8g

Quất hồng               8g

Cam thảo                4g

Cách dùng: cho thêm Gừng tươi 2 lát, Táo 2 quả sắc nước uống.

Tác dụng: Kiện tỳ, trừ thấp, hóa đờm, tức phong.

Giải thích bài thuốc:

Bài thuốc này do bài Nhị trần thang gia Bạch truật, Thiên ma, thường dùng để trị chứng phong đàm, đau đầu, chóng mặt. Trong bài:

+Bán hạ, Thiên ma hóa đờm tức phong, trị đau đầu, chóng mặt là chủ dược.

+Bạch truật, Bạch linh kiện tỳ trừ thấp để tiêu đờm.

+Quất hồng lý khí hóa đờm.

+Cam thảo, Sinh khương, Đại táo điều hòa tỳ vị.

nên gia thêm hậu phác, tật lê, mạn kinh.

3) Ứ huyết đầu thống:

Chủ chứng: Đau đầu liên miên không khỏi, đau cố định, có lúc đau như dùi đâm, lưỡi có đám ứ đỏ.

Phân tích: Do bệnh lâu vào kinh lạc, huyết ứ khí trệ đình lại ở trong gây trở tắc mạch lạc nên đau đầu lâu ngày không khỏi, khu trú một điểm, có lúc đau như dùi đâm, mạch tế sác là ứ huyết trở ngại bên trong.

Phép chữa: Hoạt huyết hoá ứ.

Bài thuốc:

THÔNG KHIẾU HOẠT HUYẾT THANG gia giảm:

(Y lâm cải thác )

Xích thược            14g

Xuyên khung         14g

Đào nhân              12g

Hồng hoa               12g

Củ hành già          3 củ

Sinh khương         12g

Cách dùng: sắc nước uống.

Tác dụng: Hoạt huyết thông khiếu.

Chủ trị: Huyết ứ ở đầu mặt như chứng điếc giảm thính lực, chứng mũi đỏ.

Trong bài lấy hồng hoa, đào nhân, xích thược, xuyên khung để hoạt huyết hoá ứ làm chính. Bệnh lâu huyết hư gia quy, thục khí hư gia hoàng kỳ, đau nặng gia toàn yết, ngô công, địa long.

Ngoài ra có một loại đau đầu gọi là thiên đầu phong, còn gọi là thiên đầu thống (đau đầu một bên), cơn đau dữ dội (hoặc bên trái, hoặc bên phải) hết cơn đau bệnh nhân trở lại bình thường, bệnh này phần nhiều thuộc phong hoả ở can kinh, cách chữa là khu phong bình can là chính, thường dùng các vị xuyên khung, cao bản, địa long (giun đất) toàn yết, thiên ma, cúc hoa, hà diệp (lá sen)v.v... Bệnh lâu vào mạch lạc cần phá ứ thông lạc, dùng bài

HUYẾT PHỦ TRỤC Ứ THANG gia giảm:

(Y lâm cải thác )

Đương qui             16g

Đào nhân              16g

Chỉ xác                   8g

Sài hồ                    12g

Cát cánh                 8g

Ngưu tất                12g

Đại hoàng              12g

Hồng hoa               12g

Xích thược            12g

Xuyên khung           8g

Cam thảo                4g

Cách dùng: sắc nước uống, ngày chia 2 lần.

Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, hành khí chỉ thống.

Giải thích bài thuốc:

Bài này chủ trị chứng đau tức ngực do huyết ứ khí trệ. Trong bài:

Đương qui, Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết hóa ứ là chủ dược.

Xuyên khung, Xích thược hoạt huyết hóa ứ.

Sinh địa phối hợp Đương qui dưỡng huyết hòa âm.

Ngưu tất hoạt huyết thông mạch hoạt lạc.

Cam thảo điều hòa các vị thuốc.

Như đã nói ở trên, bệnh đau đầu có nhiều nguyên nhân gây nên, trên lâm sàng cần căn cứ chứng và mạch để phân biệt ngoại cảm và nội thương để có phương pháp điều trị khác nhau. Ngoại cảm đau đầu do phong tà gây nên, phong thì có hiệp hàn, hiệp nhiệt, hiệp thấp, Nội thương đau đầu phần nhiều do can dương bốc nóng hiệp với đờm trọc ứ huyết. Cách chữa thường là bình can tiểu dương và đờm trọc huyết ứ. Đó là những 

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP