TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN M
VỊ THUỐC MIẾT GIÁP 鳖甲
TÊN GỌI KHÁC: Mai ba ba, Thủy ngư xác, Giáp ngư, Miết xác…
TÊN KHOA HỌC: Carapax Trionycis

-MTDL: Miết giáp là mai ba ba. Hiện có nhiều loài  phổ biến nhất là Ba ba Trionyx sinensis Weigmann. Nên chọn loại mai to dầy còn nguyên cái không có thịt sạch sẽ, không mùi mục nát là loại tốt. Ngày dùng: 10 - 30g.

-XXDL: Miết giáp thường sống ở hồ ao, sông ngòi ở các tỉnh nhất là nơi có sông ngoài lớn.

-TVQK: Vị mặn tính hàn. Vào kinh Can.

-CDCT: Tư âm tiềm dương, nhuyễn kiên tán kết. Chủ trị: Các chứng hư phong nội động, âm hư phát nhiệt, cửu ngược, ngược mẫu, kinh bế, trưng hà vv...

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Colloid, Keratin, Iodine, Vitamin D (Chinese Hebral Medicine). Keratin (Dược Liệu Việt Nam).

PHƯƠNG THUỐC MIẾT GIÁP CHỦ TRỊ:

   - Trị nóng âm ỉ trong xương (cốt chưng): Miết giáp, Sài hồ, Tri mẫu, Tần giao, Đương quy, Thanh hao, Ô mai, Địa cốt bì. Sắc uống vào buổi sáng và tối, mỗi buổi một lần (Miết Giáp Thang - Thẩm Thị Tôn Sinh Thư) .

   - Trị lao phổi, có triệu chứng hư nhiệt, sốt về chiều, mồ hôi trộm: Ngân sài hồ, Địa cốt bì, Tri mẫu đều 12g, Miết giáp 20g (sắc trước), Thanh cao 8g, Tần giao 8g, Hồ hoàng liên 4g, Cam thảo 4g. Sắc uống (Thanh Cốt Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).

   - Chữa phần âm và tân dịch hư hao ở giai đoạn cuối của bệnh có sốt biểu hiện sốt về đêm, buổi sáng sốt hạ, không ra mồ hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít: Miết giáp hợp với Thanh hao và Mẫu đơn bì trong bài (Thanh Hao Miết Giáp Thang)

   - Trị chứng sốt rét kéo dài thời kỳ cuối của nhiều bệnh nhiễm: Sinh Mẫu lệ 20g, Sinh Miết giáp 30g (đập vụn sắc trước), Sinh Qui bản 40g (sắc trước), Chích thảo 20g, Can đại hoàng 20g, Sinh Bạch thược 20g, Mạch môn 18g (không bỏ lõi), A giao 12g (hòa thuốc), Hỏa Ma nhân 12g, sắc uống. (Tam Giáp Phục Mạch Thang - Ôn Bệnh Điều Biện):

   - Trị gan lách to, trong những trường hợp viêm gan mãn, xơ gan, có triệu chứng âm hư hỏa thịnh, vùng gan đau: Miết giáp 12g, Cẩu kỷ 12g, Đương quy 12g, Sinh địa 20g, Sa sâm 12g, Mạch môn 12g, Xuyên luyện tử 8g. Miết giáp là không thể thiếu (Bài Nhất Quán Tiển Gia Miến Giáp)

PHẦN THAM KHẢO:

   - Quy bản và Miết giáp cùng loại, công dụng gần giống nhau, nhưng Quy bản đi vào Thận để tư âm, Miết giáp vào Can để trừ nhiệt. Người Can Thận âm hư có hư nhiệt, phần nhiều cùng dùng cả hai vị này. Có điều là sức tư âm của Quy bản rất mạnh, còn Miết giáp lại có cái hay đặc biệt là công kiên tán kết (Đông Dược Học Thiết Yếu).

    - Sài hồ sao với tiết ba ba (Miết huyết) thì sơ Can, không làm cho thăng đề Can dương, càng có sở trường về tư âm (Đông Dược Học Thiết Yếu).

    - So sánh với Qui bản: Qui bản có tác dụng tư bổ mạnh hơn, còn Miết giáp thì tán kết mạnh hơn, Miết giáp ít gây nê trệ hơn.

KIÊNG KỴ: Âm thịnh, tiêu chảy, dương suy, phụ nữ có thai không dùng.

Dongyminhphuc.com

Chia sẻ
Lương y: Minh Phúc

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP