TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN H
VỊ THUỐC HOÈ HOA 槐米
TÊN GỌI KHÁC: Hòe Thực, Cây Hòe...
TÊN KHOA HỌC: Sophora japonica L

-MTDL: Hòe hoa là nụ hoa cây hòe. Nên chọn nụ hoa mới nở, khi phơi khô có màu vàng ngà, không ẩm mốc, không bị cháy, màu tươi, không thâm cũ, mốc, lẫn cuống lá, tạp chất là tốt. Ngày dùng từ 6 - 12g.

-XXDL: Hòe hoa có thể trồng cả ba miền, nhưng phát triển tốt là ở miền Bắc vùng Thái Bình trở ra.

-TVQK: Vị đắng, tính hơi hàn. Vào Can và Đại trường.

-CDCT: Thu liễm, cầm máu, mát huyết, thanh nhiệt. Chủ trị: Xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết, xích bạch lỵ, đau mắt, cao huyết áp vv...

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Hoa hòe chủ yếu có chứa chất  rutozit từ 8 – 20% (vitamin P).

PHƯƠNG THUỐC  HOÈ HOA CHỦ TRỊ::

   - Chữa đại tiểu tiện, phân có máu: Hoa hòe 12g, Trắc bá diệp 12g, Hắc kinh giới 12g, Chỉ xác 12g. Tán bột mịn trộn đều mỗi lần uống 8g hoặc sắc uống. Công dụng: Thanh nhiệt chỉ huyết. (Hòe Hoa Tán).

   - Trị chảy máu không cầm: Hòe hoa, Ô tặc cốt, lượng bằng nhau, để nữa sống nữa sao, tán bột thổi vào. (Phổ Tế Phương).

   - Trị thổ huyết không cầm: Hòe hoa sao tồn tính, bỏ vào một tý Xạ hương trộn đều. Mỗi lần dùng 12g uống với nước gạo nếp. (Phổ Tế Phương).

   - Trị tiểu ra máu: Hòe hoa sao, Uất kim (nướng), mỗi thứ 30g tán bột, uống lần 8g với nước sắc Đậu xị. (Bí Tàng Phương).

   - Trị đại tiện ra máu: Hòe hoa, Kinh giới tuệ, các vị bằng nhau tán bột, uống lần 4g với rượu. (Kinh nghiệm phương), hoặc dùng Trắc bá diệp 9g, Hòe hoa 24g. Sắc uống hàng ngày một thang. (Tập giản phương).

   - Trị đi tiêu ra máu do độc của rượu: Hòe hoa nữa sống nữa sao 40g, Sơn chi tử 20g, tán bột uống lần 8g với nước. (Kinh Nghiệm Lương Phương).

PHẦN THAM KHẢO:

   - Hòe hoa thể nhẹ, màu vàng nhạt, khí bình hòa, vị đắng, khí lạnh mà trầm, có sức lượng huyết, tính khí mỏng mà vị đầy, nhập vào 2 kinh Phế và Đại trường, manh nha vào tháng 2 tháng 3, tháng 4 tháng 5 mới bắt đầu nở. Tính hỏa vị đắng, vị đắng thì có thể đi thẳng xuống mà vị hậu thì trầm xuống chủ về mát ruột và trị hạ huyết, các chứng trĩ lở sưng đau, có công lương huyết chỉ riêng ở Đại trường. Đại trường và Phế có quan hệ biểu lý, có thể sơ phong nhiệt ở bì phu, là tiết khí của Phế kim ra vậy. (Biện Dược Chỉ Nam).

KIÊNG KỴ: Không có thực nhiệt không nên dùng.

Dongyminhphuc.com

Chia sẻ
Lương y: Minh Phúc / Sách Thảo Dược Quý  &  Phương Chủ Trị /  NXB Y Học

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP