TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN T
TÊN GỌI KHÁC: Con gián đất, Địa miết, Bá kỵ trùng. TÊN KHOA HỌC: Eupolyphaga seu Steleophaga. MTDL: Thổ miết trùng, còn gọi con gián đất, loại gián không có cánh, con to bằng móng tay khi bắt được nhúng nước sôi sau phơi sấy khô, khi phơi khô có màu vàng nâu, còn nguyên con không mục nát là được.
TÊN GỌI KHÁC: Hạt Mào gà trắng, Hạt mào gà đuôi nheo. TÊN KHOA HỌC: Semen Celosiae. MTDL: Thanh tương tử là hạt hoa mào gà trắng, thuộc họ rau dền – Amaranthaceae, thường được lấy hạt, và toàn cây làm thuốc, cây có hoa đẹp, nhiều nơi được trồng làm cảnh, có khi hái lá ngọn non làm rau ăn bổ mát.
TÊN GỌI KHÁC: Sừng trâu. TÊN KHOA HỌC: Cornu bubali. MTDL: Sừng trâu còn gọi là Thuỷ ngưu giác, khi trâu được làm thịt cắt lấy sừng rữa sạch cao cắt bỏ phần chầy xước cất dùng dần, khi dùng cắt từng khúc chẻ miếng đồ hấp khảng nữa giờ sẻ mềm bào từng lát mới dùng...
TÊN GỌI KHÁC: Nam thường sơn, Bạch thường sơn, Khởi tía. TÊN KHOA HỌC: Radix Dichroae. MTDL: Thường dùng lá, rễ. Lá thu hái vào mùa xuân hạ, có hai thứ lá tía và lá xanh, nên dùng lá tía tốt hơn. Rễ nên đào về mùa thu đông, loại nhỏ dài cong queo. Sắc vàng, trong đặc, chắc tốt. Liều dùng 6-12g...
TÊN GỌI KHÁC: Lithospermun erythrorhizon Sieb. TÊN KHOA HỌC: Lithospermun erythrorhizon Sieb. MTDL: Tử thảo dùng rễ (thân rễ). Nên chọn rễ to lớn hơn đầu đũa, khi phơi khô có màu vàng, hoặc màu nâu tía, khi khô rất dai khó gãy, thường có rễ cái ít phân nhánh, đầu lớn đui rễ nhỏ, đầu thân rễ...
TÊN GỌI KHÁC: Địa liền, Thiền liền, Sơn nại. TÊN KHOA HỌC: Kaempferia galanga L. MTDL: Tam nại dùng thân củ. Nên chọn củ già thái lát phơi khô dùng dần. ngày dùng 4-8g. Dùng ngoài tuỳ liều vừa đủ. XXDL: Nơi sống và thu hái: Cây của Á châu nhiệt đới Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Thái Lan...
TÊN GỌI KHÁC: Thiền thuế, Xác ve. TÊN KHOA HỌC: Periostracum Cicadae. MTDL. Thuyền thoái là xác con ve. Nên chọn loại còn nguyên con về rửa sạch đất cát tạp chất bỏ cánh và chân phơi khô, khi dùng nên giã dập. Ngày dùng: 3 - 9g. XXDL: Thuyền thoái khai thác ở trong nước và được nhập từ nước khác.
TÊN GỌI KHÁC: Con đỉa. TÊN KHOA HỌC: Hirudo seu Whitmaniae. MTDL:Thủy điệt là con đĩa phơi khô làm thuốc. Nên chọn con to lớn hơn chiếc đũa bắt về nhúng vào nước sôi cho chết sau phơi sấy thật khô, bỏ bình kiến, dưới có vôi hút ẩm, không ẩm mốc là tốt. khi dùng thường phải sấy khô tán bột.
TÊN GỌI KHÁC: Mao truật, Xích truật, Nam thương truật. TÊN KHOA HỌC: Atractylodes lancea (Thunb.) DC. MTDL: Thương truật dùng thân rễ. Nên chọn củ to, cứng, chắc, không râu, chỗ gẫy nhiều đốm, mùi thơm nồng, chỗ gẫy để lâu có thể kết tủa tinh thể như lông trắng là loại tốt. Ngày dùng: 4 - 9g.
TÊN GỌI KHÁC: Thục địa hoàng, Địa hoàng thán. TÊN KHOA HỌC: Rehmania glutinosa Libosch. MTDL: Thục địa hoàng là củ Sinh địa chế biến thành. Nên chọn loại Thục củ to chắc có màu đen huyền đồng nhất, mềm rờ không dính tay, thớ dai có mùi thơm là tốt, thứ củ nhỏ, chảy nước. Ngày dùng: 9 - 30g.
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP