TRANG CHỦ » 300 BÀI MỚI ĐĂNG BÁO » BÀI THUỐC QUÝ KINH NGHIÊM
Một số bài thuốc quý trị chứng ôn dịch lây qua đường hô hấp

 - 14:05 01/04/2020 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Theo Đông y, ôn dịch lây nhiễm qua đường hô hấp phần nhiều do phong ôn và xuân ôn.

Bệnh hay phát vào mùa đông xuân, nguyên nhân liên quan thời tiết khí hậu bất thường, môi trường vệ sinh không tốt, chính khí hư mà tà khí xâm nhiễm gây bệnh. Thực tế cho thấy, chứng ôn dịch tương đồng với bệnh COVID-19, đều có triệu chứng như: sốt ho, khó thở, ớn lạnh, nhức mỏi... Điều trị chủ yếu giảm các triệu chứng cũng như bệnh lý kèm theo và tăng cường kháng thể, phòng chống lây nhiễm cho cộng đồng. Bộ Y tế vừa có công văn về việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại để phòng, hỗ trợ điều trị COVID-19. Chúng tôi xin giới thiệu một số  bài thuốc quý chữa trị bệnh này.

Hiện nay, ôn bệnh cũng như COVID-19 chưa có thuốc đặc trị, chủ yếu nhắm đến việc chữa trị các triệu chứng viêm long đường hô hấp và phòng trị bệnh nền kèm theo, tăng cường sức đề kháng “chính khí mạnh, tà khí lui”.

Đương quy là vị thuốc trong bài Thập toàn đại bổ trị ôn dịch giai đoạn hồi phục, hết sốt, người còn mệt mỏi, chính khí hư yếu.

Đương quy là vị thuốc trong bài Thập toàn đại bổ trị ôn dịch giai đoạn hồi phục, hết sốt, người còn mệt mỏi, chính khí hư yếu.

Bệnh phân ra 4 giai đoạn theo vệ, khí, dinh, huyết. Nếu người gầy âm hư, trọng dụng vị bổ âm dưỡng huyết, tránh vị cay tân tán, phát hãn. Nếu người mập yếu khí hư, thêm vị bổ khí sinh huyết, người ho đàm nhiều thì thêm vị kiện tỳ hóa đàm... Nếu sốt lâu ngày, âm hư tâm phiền, nên dưỡng âm ích khí. Ngoài ra, cần ăn uống bổ mát, hạn chế vị khô, cay nóng, chính khí nhờ đó cải thiện tà khí lui “nhân cường thì tật nhược”. Ôn bệnh thiên về nhiệt có quy luật đi từ ngoài vào trong, đi từ nhẹ đến nặng, bệnh dễ hóa táo nhiệt thương âm tổn thương tân dịch... Phép trị, vừa giải ngoại tà cần trợ giữ phần âm. Còn ngoại cảm phong hàn dễ làm tổn thương phần dương khí, phép trị vừa giải phong hàn cần trợ giúp phần dương.

Sau đây là một số bài thuốc tiêu biểu cổ phương gia giảm phòng trị chứng ôn bệnh, ôn dịch, đồng thời tăng cường sức khỏe, tăng hệ miễn dịch.

Nếu mới nhiễm đã sốt cao, ho, đau họng, mạch phù sác (tà ở vệ, khí): dùng bàiNgân kiều thang gia giảm: kim ngân hoa 30g, liên kiều 30g, cát cánh 20g, trúc diệp 20g, kinh giới bông 14g, đạm đậu xị 20g, ngưu bàng tử 14g, bạc hà 12g, cam thảo 6g.  Sắc uống ngày 1-2 thang, trẻ em giảm liều một nửa.

Tác dụng: Tân lương, thấu biểu, thanh nhiệt, giải độc, tuyên phế, giảm ho... Chữa cảm sốt, cảm cúm, viêm phế quản cấp, ho gà, viêm amidan cấp. Trị ôn bệnh biểu hiện như sốt cao, đau rát họng, viêm đường hô hấp trên cấp.

Gia giảm: Nếu sốt cao, bội kim ngân hoa, liên kiều. Ho khan, khó thở gia xuyên bối mẫu. Ho khan đàm vàng gia chi tử, hoàng cầm. Đại tiện táo gia hạnh nhân. Miệng khát gia thiên hoa phấn, mạch môn... Họng sưng đau gia bồ công anh, cát cánh.

Kiêng kỵ: Không dùng cho giai đoạn hết sốt, khí hư lạnh nhiều, đường tiêu hóa yếu, đang bị tiêu chảy.

Nếu khi mới bệnh có ho khan ho sốt nhẹ (tà ở vệ, khí): dùng bài Tang cúc ẩm gia giảm: Tang diệp 18g, cúc hoa 16g, hạnh nhân 14g, liên kiều 14g, cát cánh 14g, lô căn 16g, bạc hà 8g, cam thảo 6g. Sắc uống, ngày 1-2 thang, trẻ em giảm liều một nửa.

Tác dụng: Sơ phong, thanh nhiệt, hóa đàm, thông phế cầm ho. Trị ôn bệnh, ngoại tà sốt nhẹ, ho khan, ho cơn, viêm đường hô hấp trên.

Gia giảm: Nếu ho tức ngực, khó thở gia xuyên bối mẫu, tang bạch bì, hoàng cầm. Ho đàm nhiều, gia tiền hồ, ngưu bàng tử. Miệng khô khát gia mạch môn, thiên hoa phấn, thạch hộc. Họng sưng đau, gia kim ngân, cát cánh.

Kiêng kỵ: Không dùng cho chứng phế hàn ho đờm loãng, đường tiêu hóa yếu đang bị tiêu chảy.

Kim ngân là vị thuốc trong bài Ngân kiều tán trị ôn dịch khi mới nhiễm đã sốt cao, ho, đau họng, mạch phù sác.

Kim ngân là vị thuốc trong bài Ngân kiều tán trị ôn dịch khi mới nhiễm đã sốt cao, ho, đau họng, mạch phù sác.

Nếu biểu hiện ho khan ho cơn, tức ngực, sốt, đờm vàng: dùng bài Tả bạch tán gia giảm: tang bạch bì 18g, hoàng cầm 14g, cát cánh 14g, bạch linh 16g, xuyên bối mẫu 16g, mạch môn 16g, địa cốt bì 14g, tri mẫu 14g, bạc hà 12g, cam thảo 6g, đại táo 18g, sinh khương 6g. Sắc uống ngày 1-2 thang, trẻ em giảm liều một nửa.

Tác dụng: Thanh tả phế nhiệt, bình suyễn, chỉ khái. Trị ho khan, ho cơn, đại tiện táo, tiểu vàng, trẻ em ho sốt, đờm vàng kéo dài đã dùng nhiều ngày kháng sinh không khỏi.

Gia giảm: Nếu ho đàm tức ngực sườn, nóng sốt gia chi tử, qua lâu nhân, trần bì; bỏ bạc hà, địa cốt bì (bài Thanh phế hóa đàm thang). Tác dụng thanh can, tả phế hỏa, tiêu đàm, nhuận phế, chữa chứng ho tức ngực sườn, miệng đắng. Nếu ho khan, đại tiện táo gia đại hoàng, liên kiều, trúc diệp, tang diệp, vị tác dụng thanh giải tích nhiệt ở thượng tiêu và trung tiêu.

Kiêng kỵ: Chứng ôn bệnh giai đoạn hết sốt sợ lạnh nhiều, vị tràng yếu, đang bị tiêu chảy.

Nếu sốt kéo dài, miệng khô khát, nóng bứt rứt về đêm (tà ở doanh, huyết):dùng bài Trúc diệp thạch cao thang gia giảm: Trúc diệp 20g, thạch cao 40g, mạch môn 20g, nhân sâm 14g, bán hạ 6g, cam thảo 4g, gạo tẻ 40g. Sắc uống ngày 1-2 thang, trẻ em giảm liều một nửa.

Tác dụng: Ích khí dưỡng âm, giáng nghịch. Trị sốt ho lâu ngày âm hư, khí huyết suy yếu mà nhiệt tà còn lưu lại, hoặc sốt vẫn chưa dứt do tà nhập sâu, thời kỳ hồi phục người vẫn mệt, nóng âm ỉ..

Gia giảm: Nếu đau mỏi cơ gia cát căn, sài hồ. Ho khó thở gia xuyên bối mẫu, tang bạch bì. Đại tiện táo gia hạnh nhân. Ho đàm vàng gia hoàng cầm, tang bạch bì. Khát nhiều gia thiên hoa phấn, thạch hộc. Họng sưng đau gia cát cánh, kim ngân hoa, liên kiều.

Kiêng kỵ: Không dùng cho chứng sốt ho tức ngực bệnh mới nhiễm (tà ở vệ, khí).

Nếu hết sốt, người còn mệt mỏi, chính khí hư yếu: Dùng bài Thập toàn đại bổ gia giảm: Thục địa 20g, đương quy 14g, xuyên khung 14g, bạch thược 14g, nhân sâm 14g, bạch truật 12g, phục linh 12g, hoàng kỳ 16g, nhục quế 6g, chích thảo 6g.  Làm hoàn hoặc sắc uống.

Tác dụng: Đại bổ khí huyết. Dùng cho người thể lực bị suy yếu sau ốm dậy, mệt mỏi rã rời, ǎn uống không ngon, hay đổ mồ hôi, chân tay lạnh, người dễ nóng dễ lạnh.

Gia giảm: Người vốn có bệnh tim mạch gia mạch môn, viễn chí, táo nhân, trần bì; bỏ xuyên khung (bài Dưỡng vinh thang). Tác dụng bổ khí huyết, dưỡng tâm an thần. Thích hợp cho người cao tuổi, người thể lực yếu, vốn có bệnh tim mạch, hoặc sau khi viêm nhiễm đường hô hấp vẫn ho thở mệt kéo dài, ăn ngủ không ngon, người nhức mỏi. Bài này có thể phòng bệnh, dùng trước cho người vốn yếu, có bệnh tim mạch hay khó thở.

Nếu người mập mà yếu, người gầy hay nóng, bứt rứt gia hoàng cầm, tục đoạn, sa nhân; bỏ nhục quế. Tác dụng bổ khí dưỡng huyết, kiện tỳ, thanh hỏa, an thai.  Dùng cho người hệ miễn dịch yếu, hay mỏi mệt; phụ nữ có thai hư nhược, dễ hư thai, sinh non.

Nếu người vốn có bệnh đái tháo đường hay mệt mỏi, ăn ngủ kém gia hoài sơn, mạch môn, ngũ vị tử, sơn tra, trần bì; bỏ nhục quế, xuyên khung. Tác dụng bổ khí sinh huyết, kiện tỳ tiêu trệ, sinh tân dịch; Phòng bệnh, tăng cường sức khỏe, ổn định đường huyết cho người đái tháo đường đường hư nhược.

Kiêng kỵ: Không dùng cho người mới nhiễm, đang ho, khó thở, sốt cao (tà ở vệ, khí).

Tuy nhiên, phòng trị ôn bệnh, ôn dịch, cần phải hết sức thận trọng, lựa chọn bài thuốc phù hợp theo giai đoạn như vệ, khí, doanh, huyết. Nếu người hư nhược, cần bổ dưỡng tăng cường chính khí. Những bài thuốc cổ phương trên sử dụng tốt để chữa trị phòng ngừa chứng bệnh COVID-19 gây nên như sốt, ho, mệt, nhức mỏi... chứ không trị được virus SARS-CoV-2. Thuốc Đông y nên dùng hỗ trợ trị các bệnh COVID-19 thể nhẹ, còn bệnh nhân thể nặng cần phải được chữa trị bằng y học hiện đại, hoặc phối hợp cả thuốc Đông y và Tây y.

Lương y Nguyễn Minh Phúc/ Báo SK&ĐS
Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP